Kế toán viên có thể khai và nộp tờ khai thuế TNCN cho công ty cổ phần theo tháng hoặc quý. Song, trước khi thực hiện công việc, cần nắm chắc những nội dung sau đây.
1. Tổng quan về việc nộp tờ khai thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích từ một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác để nộp vào Ngân sách Nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Tuy nộp thuế là nghĩa vụ của mọi công dân, nhưng thuế TNCN không đánh vào những người có thu nhập thấp, do vậy, khoản thu này sẽ góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, đồng thời Nhà nước có thêm ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo an sinh – xã hội...
Tờ khai thuế TNCN là văn bản do Bộ Tài chính quy định được cá nhân sử dụng để kê khai các thông tin, từ đó xác định số thuế phải nộp. Theo Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, có 02 đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Đồng thời, 02 đối tượng này cũng phải nộp tờ khai thuế.
2. 5 lưu ý trước khi nộp tờ khai thuế TNCN cho công ty cổ phần
2.1 Công ty kê khai thuế TNCN theo tháng hay quý?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam đều phải kê khai thuế TNCN theo tháng. Tuy nhiên, nếu công ty đáp ứng đủ các điều kiện để được kê khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.
Cụ thể, theo nội dung Điều 9 Nghị định 126/2020, đối tượng được khai thuế TNCN theo quý gồm:
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống, hoặc;
- Doanh nghiệp mới thành lập, sau khi đủ 12 tháng sản xuất kinh doanh thì năm dương lịch liền kề tiếp theo sẽ được dựa vào mức doanh thu của năm trước để tiến hành khai thuế theo quý hoặc tháng.
2.2 Công ty kê khai thuế TNCN theo tháng, quý thế nào?
Trường hợp 1. Kê khai theo tháng
Trong tháng đó có hoạt động phát sinh thuế thế nào thì công ty kê khai như vậy.
Ví dụ: Tháng 2 công ty trả lương cho 6 nhân viên thì tính thuế rồi kê khai cho toàn bộ 6 người đó vào kỳ kê khai thuế tháng 2.
Trường hợp 2. Kê khai theo quý
Theo hướng dẫn tại Công văn 78393/CT-TTHT ngày 4/12/2017 của Cục Thuế TP Hà Nội, khi công ty cổ phần khai thuế TNCN hàng quý mà toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiên của từng tháng cộng lại.
Ví dụ: Công ty cổ phần ABC kê khai thuế GTGT theo quý và được phép kê khai thuế TNCN theo quý có phát sinh như sau:
- Tháng 1 có 4 người lao động phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp là: 800.000 đồng;
- Tháng 2 có 5 người lao động phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp: 1 triệu đồng;
- Tháng 3 có 6 người lao động phải nộp thuế TNCN với số tiền: 1,5 triệu đồng.
Như vậy, trong quý 1, số tiền thuế TNCN phải nộp của công ty là: 3,3 triệu đồng
*Lưu ý: Khi kê khai hàng quý, kế toán viên không được chia bình quân ra các tháng mà phải kê khai từng tháng rồi cộng lại để tính tổng số tiền thuế TNCN của quý.
2.3 Hồ sơ kê khai thuế TNCN
- Hiện nay, theo hướng dẫn mới nhất, các công ty dùng Tờ khai khấu trừ thuế TNCN - mẫu 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC để kê khai.
- Cách nộp hồ sơ: Tham khảo bài viết Hướng dẫn nộp tờ khai thuế TNCN trong công ty cổ phần.
2.4 Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng/quý
Căn cứ theo Điều 44 Luật quản lý thuế năm 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Đối với nộp tờ khai theo tháng: Thời hạn chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
Ví dụ: Công ty cổ phần ABC kê khai thuế TNCN theo tháng, nên chậm nhất là 20/01/2022 công ty phải tờ khai của tháng của 12/2021.
- Đối với nộp tờ khai theo quý: Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo.
Ví dụ: Công ty cổ phần ABC kê khai thuế TNCN theo quý, nên chậm nhất là 31/01/2022 công ty phải nộp tờ khai thuế TNCN của quý 4 năm 2021.
*Lưu ý: Theo nội dung Tiết d.1 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tháng/quý nào doanh nghiệp không trả lương (không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN) thì tháng/quý đó không phải nộp tờ khai thuế TNCN.
Ngược lại, doanh nghiệp đã trả lương tháng/quý nào thì phải nộp tờ khai của tháng/quý đó (dù không có người lao động nào thuộc diện phải nộp thuế TNCN).
2.5 Thời hạn nộp tiền thuế TNCN tháng/quý
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 Luật quản lý thuế năm 2019
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Có thể khẳng định, thời hạn nộp tiền thuế TNCN cũng chính là thời hạn nộp tờ khai trong trường hợp có phát sinh tiền thuế TNCN phải nộp.
Trên đây là bài viết về 5 nội dung pháp lý căn bản và mới nhất mà mỗi kế toán viên cần nắm được trước khi nộp tờ khai thuế TNCN cho công ty cổ phần. Nếu còn thắc mắc cần hỗ trợ, xin quý khách hàng vui lòng liên hệ với LuatVietnam trong thời gian sớm nhất để được tư vấn, trao đổi một cách chi tiết hơn.