Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định trong công ty cổ phần

Việc quản lý, trích khấu hao tài sản cố định trong công ty cổ phần đều phải tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

 

1. Tài sản cố định là gì? Khấu hao tài sản cố định là gì?

1.1 Tài sản cố định (TSCĐ) là gì?

Hiện nay, pháp luật không có khái niệm chung về tài sản cố định (TSCĐ), nhưng có thể hiểu TSCĐ là toàn bộ tài sản, tư liệu sản xuất đã, đang, chưa hoặc không còn được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Một tài sản được xác định là TSCĐ thì phải có thời gian sử dụng trên 01 năm, có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên cũng như có khả năng cao trong việc thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản đó.

Theo Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐ được chia thành hai loại chính như sau:

-  TSCĐ hữu hình: là toàn bộ tài sản (tư liệu lao động) có hình thái vật chất, TSCĐ được đưa vào tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu (ví dụ: nhà xưởng, máy móc, thiết bị…);

-  TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, tham gia vào các chu kỳ kinh doanh và thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư (ví dụ: chi phí về bằng sáng chế, bản quyền tác giả; chi phí liên quan tới đất sử dụng…).

1.2 Khấu hao TSCĐ là gì?

Theo nội dung Khoản 9 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, khấu hao TSCĐ là việc công ty tính toán và phân bổ hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của TSCĐ. Trong đó, nguyên giá TSCĐ được hiểu là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản hữu hình/vô hình tính đến thời điểm sẵn sàng sử dụng/dự tính sử dụng.

2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định trong công ty cổ phần

Theo Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC, việc trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- Tất cả TSCĐ hiện có của công ty cổ phần đều phải trích khấu hao, trừ:

  • TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
  • TSCĐ khấu hao chưa hết giá trị nhưng bị mất;
  • TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (không áp dụng đối với TSCĐ thuê tài chính);
  • TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp;
  • TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ: nhà ăn, nơi nghỉ giữa ca; phòng y tế, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng…);
  • TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học;
  • TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp;
  • Các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước và giao cho các tổ chức kinh tế khai thác, quản lý, và sử dụng.

- Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được tính vào chi phí hợp lý;

- Đối với TSCĐ dùng trong các hoạt động phúc lợi cho người lao động của doanh nghiệp, công ty căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các TSCĐ này để tính, trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế để theo dõi, quản lý.

- Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất hoặc hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp phải xử lý như sau:

  • Tìm nguyên nhân và xác định trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra;
  • Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có);
  • Công ty có thể dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trong trường hợp Quỹ không đủ để bù đắp, phần chênh lệch thiếu của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Công ty cho thuê TSCĐ phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê; công ty thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê.

- Trong trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao nhằm thực hiện việc góp vốn hoặc điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập công ty thì giá trị TSCĐ này phải được xác định thông qua các tổ chức định giá chuyên nghiệp, nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó.

  • Thời điểm trích khấu hao của những tài sản này là thời điểm công ty chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm, doanh nghiệp quyết định thời gian cụ thể nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
  • Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ là thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển sang công ty cổ phần.

- Việc trích/thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện kể từ ngày TSCĐ tăng hoặc giảm. Công ty hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

- Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành được đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán.

  • Khi quyết toán đối với công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nếu có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán thì công ty phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • Công ty cổ phần không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích tính từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.
  • Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định qua việc lấy giá trị quyết toán TSCĐ được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán TSCĐ chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định.
nguyen tac trich khau hao tai san co dinh trong cong ty co phan
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định trong công ty cổ phần (Ảnh minh họa)

3. Nguyên tắc quản lý TSCĐ

Căn cứ Điều 5, Thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ theo nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1. Phải có hồ sơ theo dõi từng TSCĐ

Mọi TSCĐ trong công ty cổ phần phải có bộ hồ sơ riêng để quản lý, theo dõi.

Bộ hồ sơ này gồm có:

- Hợp đồng mua bán đối với TSCĐ;

- Biên bản giao nhận TSCĐ;

- Hóa đơn mua TSCĐ;

- Các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan đến TSCĐ: tờ khai hải quan, xuất xứ hàng hóa…

Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có Thẻ TSCĐ, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong Sổ theo dõi TSCĐ.

Xem thêm:

Mẫu sổ theo dõi TSCĐ trong công ty cổ phần;

Mẫu thẻ TSCĐ trong công ty cổ phần;

Mẫu biên bản giao nhận TSCĐ trong công ty cổ phần.

Nguyên tắc 2. TSCĐ phải tính theo nguyên giá

Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, công thức cụ thể như sau:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá - Số hao mòn luỹ kế 

Nguyên tắc 3. Quản lý đối với TSCĐ chưa và đã hết khấu hao

Đối với những loại TSCĐ không cần dùng, đang chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, công ty cổ phần vẫn phải quản lý, theo dõi, bảo quản và trích khấu hao như bình thường. Nguyên tắc này cũng áp dụng tương tự đối với những loại TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn đang tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định trong công ty cổ phần. Nếu còn thắc mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với LuatVietnam để được hướng dẫn nhanh chóng, chi tiết, kịp thời.
Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Căn cứ pháp lý. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi