Doanh nghiệp trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ với cơ quan thuế dù phát sinh hay không phát sinh sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.
I. Chứng từ khấu trừ tự in trên máy vi tính
Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do doanh nghiệp tự in trên máy vi tính, tùy thuộc vào từng trường hợp mà doanh nghiệp tuân thủ thời hạn báo cáo khác nhau, cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động thì thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động thì phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ thuế trong thời hạn chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định sát nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.
Doanh nghiệp phải nộp Bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (kèm theo giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện) để báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.
Lưu ý:
+ Doanh nghiệp nếu không sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vẫn phải nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thì mức phạt như làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
II. Chứng từ khấu trừ được cơ quan thuế cấp
Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do cơ quan thuế cấp, doanh nghiệp thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Doanh nghiệp trả thu nhập báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế phải nộp các hồ sơ sau đến cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ:
1. Bảng kê thanh toán biên lai;
2. Báo cáo số lượng tồn chứng từ cuối kỳ chưa sử dụng;
3. Giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục nếu không phải người đại diện theo pháp luật thực hiện.
III. Không báo cáo thì bị xử phạt như thế nào?
Khi doanh nghiệp có hành vi chậm nộp báo cáo sau khi hết thời hạn nêu trên thì sẽ bị xử phạt với mức như sau:
- Cảnh cáo: nếu nộp chậm từ 01 đến 10 ngày;
- 2,000,000 - 4,000,000 đồng: nếu nộp chậm từ 11 đến 20 ngà;
- 4,000,000 - 8,000,000 đồng: chậm nộp trên 20 ngày được xem là hành vi không nộp báo cáo
Ngoài ra, khi phát hiện mình đã lập sai hoặc không đầy đủ nội dung trong báo cáo; thì, doanh nghiệp phải nhanh chóng lập và nộp lại báo cáo chính xác trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở. Nếu không nộp lại báo cáo về việc sử dụng chứng từ chính xác, sẽ bị phạt tiền từ 200,000 đồng đến 1,000,000 đồng.