Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Điều kiện khấu trừ VAT đầu vào với hàng hóa xuất khẩu trong CTCP

Vì sao doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT (VAT)? Điều kiện khấu trừ VAT đầu vào với hàng hóa xuất khẩu của CTCP?...là vấn đề được nhiều công ty quan tâm.

 

1. Vì sao cần khấu trừ thuế GTGT?

Khi doanh nghiệp mua hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ phải chịu mức thuế GTGT cho hàng hóa (thuế GTGT đầu vào). Nhưng khi doanh nghiệp bán hàng hóa đó thì khách hàng sẽ là người chịu mức thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa đó (thuế GTGT đầu ra). Khi đó, số thuế GTGT mà doanh nghiệp mua hàng ban đầu cần phải nộp sẽ được tính theo công thức sau:

Thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Việc khấu trừ thuế là bắt buộc, vì thuế GTGT ra đời để đánh vào người sử dụng sản phẩm, dịch vụ cuối cùng, nếu không khấu trừ thuế thì sẽ dẫn đến tình trạng thu thuế trùng lặp.

Từ đây, có thể nhận thấy, việc khấu trừ thuê GTGT rất quan trọng bởi:

- Khấu trừ thuế nhằm xác định đúng số thuế GTGT cần nộp cho cơ quan nhà nước, chống thất thu thuế;

- Là một cách thức đơn giản hóa quá trình thu, quản lý thuế của cơ quan có thẩm quyền.

dieu kien khau tru vat dau vao voi hang hoa xuat khau cua ctcp
Điều kiện khấu trừ VAT đầu vào với hàng hóa xuất khẩu của CTCP là gì? (Ảnh minh họa)

2. Điều kiện khấu trừ VAT đầu vào với hàng hóa xuất khẩu của CTCP

Theo Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC), để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện được trình bày cụ thể dưới đây:

2.1 Hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được thể hiện dưới dạng hợp đồng, ví dụ:

- Nếu doanh nghiệp ủy thác xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài thông qua hợp đồng ủy thác xuất khẩubiên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (sau khi kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu mà trong nội dung các giấy tờ này nêu rõ:

  • Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị của hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày ký hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu với bên nước ngoài;
  • Thông tin về số, ngày, số tiền trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu;
  • Số, ngày, số tiền trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu đã thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;
  • Thông tin số, ngày trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

2.2 Tờ khai hải quan

Công ty cổ phần phải có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan; tiến hành kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu

Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

Các thủ tục về khai hải quan cũng được áp dụng đối với công ty xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng…để được khấu trừ VAT đầu vào

- Các trường hợp được miễn tờ khai hải quan:

  • Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử. Lúc này, công ty cần thực hiện thủ tục xác nhận rằng bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử;
  • Xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoăc tại khu phi thuế quan;
  • Doanh nghiệp cung cấp văn phòng phẩm, điện, nước, cùng hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho doanh nghiệp chế xuất (quần, áo, mũ, lương thực, thực phẩm, giầy, ủng, găng tay và các mặt hàng tiêu dùng khác).

2.3 Thanh toán qua ngân hàng

a. Thanh toán qua ngân hàng là gì?

Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu cho bên xuất khẩu

Khi thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bằng cách chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng, phải có chứng từ của ngân hàng xác nhận rằng bên xuất khẩu đã nhận được tiền.  Kể cả khi thanh toán chậm trả, ngoài việc các bên thỏa thuận trước trong hợp đồng thì đến thời hạn thanh toán doanh nghiệp phải có chứng từ.

Trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, công ty phải có chứng từ thanh toán từ ngân hàng nước ngoài cho bên nhận ủy thác; bên nhận ủy thác phải chuyển cho bên ủy thác tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng.  

b. Các hình thức thanh toán khác cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng

- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài. Trong trường hợp này, phải có một trong những loại tài liệu, giấy tờ sau:

  • Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm);
  • Giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm);
  • Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng;
  • Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.

Nếu sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, công ty phải thanh toán số tiền chênh lệch qua ngân hàng. 

- Doanh nghiệp xuất khẩu dùng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu nước ngoài, cơ sở kinh doanh; 

Doanh nghiệp phải có hợp đồng góp vốn, hợp đồng xuất khẩu trong đóghi nhận rõ việc dùng khoản tiền thanh toán nêu trên để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài. Nếu khoản góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì phải tiến hành chuyển tiền qua ngân hàng đối với số tiền chênh lệch.

- Phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán hoặc ủy quyền cho tổ chức ở Việt Nam thực hiện bù trừ thanh toán cho doanh nghiệp xuất khẩu. Việc ủy quyền thanh toán phải được thể hiện trong hợp đồng xuất khẩu và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 2.

- Phía nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu. Việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).

- Phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng. 

Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có) cũng được xác định là thanh toán qua ngân hàng.

- Số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì phải có văn bản giải trình lý do, đồng thời nếu số tiền thanh toán nhỏ hơn số tiền trong thỏa thuận thì phải bổ sung văn bản thỏa thuận giảm giá giữa hai bên.

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận mà các nội dung trong chứng từ vẫn thể hiện được đúng người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán thì chứng từ đó vẫn được chấp nhận là hợp lệ.

- Thanh toán bù trừ của các bên khi mua và xuất khẩu hàng hóa. Ví dụ: Bên A xuất khẩu hàng hóa cho bên B, đồng thời bên A có nhập khẩu hàng hóa từ bên C, thì bên A có thể thỏa thuận với bên B và C về việc bù trừ thanh toán. Nhưng lưu ý là việc bù trừ thanh toán này phải được thể hiện trong hợp đồng và phải có bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên.

Trong trường hợp này, nội dung bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và doanh nghiệp phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan.

- Có sự sai khác về tên khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và doanh nghiệp xuất khẩu tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu.

Hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).

c. Một số trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thu tiền trực tiếp của người lao động: phải có chứng từ thu tiền của người lao động

- Xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài:  nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thì doanh nghiệp phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.

- Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Thanh toán chi phí xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau: hợp đồng xuất khẩu (trong đó phải trình bày rõ về phương thức thanh toán); hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài; tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại công việc này.

- Xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới.

d. Trường hợp xuất khẩu không có chứng từ của ngân hàng nhưng vẫn được khấu trừ, hoàn thuế

- Bên phía nước ngoài mất khả năng thanh toán chi phí nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ

Trong trường hợp này phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng: tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).

- Hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy bên phía nước ngoài

Trong trường hợp này, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).

Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.

- Hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất khi đến nước ngoài

Doanh nghiệp muốn được hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp này thì phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng: giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).

Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).

2.4  Hóa đơn thương mại

Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Trong các trường hợp này, nếu doanh nghiệp đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trên đây là nội dung về điều kiện khấu trừ VAT đầu vào với hàng hóa xuất khẩu của CTCP. Nếu còn thắc mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ với LuatVietnam để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết hơn.

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Biểu mẫu sử dụng cho thủ tục này. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Căn cứ pháp lý. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Áp dụng tương tự cho doanh nghiệp. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

hoạt động cùng chuyên mục

Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi Tổng đài Tư vấn Pháp luật