Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần theo luật mới

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có 02 mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần để lựa chọn tùy thuộc vào số lượng cổ đông và nhu cầu của chính công ty đó.

 

1. Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được tổ chức và hoạt động chặt chẽ. Công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có đầy đủ các yếu tố để được công nhận là có tư cách pháp nhân, cụ thể tại Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015:

  • Được thành lập hợp pháp;
  • Có cơ cấu tổ chức;
  • Có tài sản độc lập;
  • Tự nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật.

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cổ phần);

- Có từ 03 cổ đông góp vốn trở lên. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức và chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp đối các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty;

- Lợi nhuận nhận được từ việc sở hữu cổ phần được gọi là cổ tức;

- Có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần

Với những phân tích sơ lược nêu trên, có thể thấy công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp ưu việt với khả năng huy động vốn không giới hạn số lượng tối đa mà vẫn giữ tính chịu trách nhiệm hữu hạn đối với từng cổ đông. Do vậy, để đáp ứng được những yếu tố này thì việc có cơ cấu tổ chức chặt chẽ rất quan trọng.

2.1 Mô hình quản lý

Theo Điều 83 Bộ Luật Dân sự 2015, công ty cổ phần (là một pháp nhân được thành lập hợp pháp) thì phải có cơ quan điều hành. Cụ thể hơn, tại Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình dưới đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

- Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Nếu công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu tổng số cổ phần dưới 50% thì trường hợp này không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

- Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất phải có 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập, đồng thời có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập có nhiệm vụ giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý, điều hành công ty.

Ngoài ra, đối với người đại diện theo pháp luật, nếu trong điều lệ chỉ ghi nhận 01 người đại diện thì người đó có thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc (Tổng) Giám đốc; nếu có hơn 01 người đại diện thì Chủ tịch và (Tổng) Giám đốc kiêm nhiệm. Trong trường hợp điều lệ chưa quy định, Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty.

co cau to chuc quan ly cua cong ty co phan
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần (Ảnh minh họa)

2.2 Chức năng của từng bộ phận quản lý

(i) Đại hội đồng cổ đông

Theo Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông là tập hợp tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, thực hiện việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.

Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định và thông qua những vấn đề quan trọng của công ty như: 

- Thông qua định hướng phát triển của công ty;

- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Đồng thời, Luật Doanh nghiệp hiện hành còn bổ sung thêm 03 quyền cho Đại hội đồng cổ đông gồm:

- Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

- Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

- Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết.

Ngoài ra, đối với giao dịch với bên có liên quan theo Điều 167 Luật này quy định, hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất với cổ đông sở hữu từ 51% cổ phần hoặc người có liên quan của cổ đông đó phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

(ii) Hội đồng quản trị

Là một trong những cơ quan quản lý của công ty cổ phần, theo Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ của mình có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Cụ thể, Hội đồng quản trị sẽ:

- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

- Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;

- Quyết định mua lại cổ phần;

- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn;

- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

- Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 3 5% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty (trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này);

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;

- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;

- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

*Lưu ý: Hội đồng quản trị chỉ được hoạt động từ 03 – 11 thành viên với nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

(Căn cứ: Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020).

(iii) (Tổng) Giám đốc

Nếu Hội đồng quản trị đưa ra kế hoạch, sách lược kinh doanh hằng năm của công ty cổ phần thì (Tổng) Giám đốc sẽ điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.

Cụ thể, Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020, (Tổng) Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau:

- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

- Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

- Tuyển dụng lao động;

- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.

(Tổng) Giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị.

*Lưu ý:

- (Tổng) Giám đốc có thể là được thuê về để điều hành công việc chứ không nhất thiết phải chọn ra từ Hội đồng quản trị;

- (Tổng) Giám đốc phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định dẫn đến gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường.

- Nhiệm kỳ của (Tổng) Giám đốc tối đa là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

(Xem thêm: Quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc công ty cổ phần)

(iv) Ban Kiểm soát

Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao…

Căn cứ nội dung Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có từ 3 - 5 thành viên với nhiệm kỳ tối đa là 5 năm và thành viên trong Ban có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam.

Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, tuy nhiên yêu cầu về Trưởng ban kiểm soát theo Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020 được nới rộng hơn, cụ thể:

- Là cử nhân (hoặc trình độ cao hơn) về một trong các chuyên ngành: tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh kế toán, kiểm toán, luật, hoặc chuyên ngành khác có liên quan;

- Nếu yêu cầu các tiêu chuẩn khác cao hơn thì phải nêu rõ trong Điều lệ.

(Xem thêm: Ban kiểm soát trong công ty cổ phần).

Trên đây là những vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần. Nếu còn thắc mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ với LuatVietnam để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quý khách cần đăng nhập tài khoản "Pháp lý doanh nghiệp" để xem Căn cứ pháp lý. Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Nhận báo giá ngay
Facebook
0938 36 1919
Vui lòng đợi