Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12709-2-7:2020 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius)

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12709-2-7:2020

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12709-2-7:2020 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius)
Số hiệu:TCVN 12709-2-7:2020Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Ngày ban hành:31/12/2020Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12709-2-7:2020

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT

PHẦN 2-7: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI VÒI VOI ĐỤC HẠT XOÀI Sternochetus mangiferae (Fabricius)

Procedure for identification of insect and mite pests
Part 2-7: Particular requirements for mango seed weevil Sternochetus mangiferae (Fabricius)

Lời nói đầu

TCVN 12709-2-7:2020 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:

- TCVN 12709-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung

- TCVN 12709-2-1:2019. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal)

- TCVN 12709-2-2:2019. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus

- TCVN 12709-2-3:2019. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da vệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp (Trogoderma variable Ballion)

- TCVN 12709-2-4:2019. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose' Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig

- TCVN 12709-2-5:2019. Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Anastrepha

- TCVN 12709-2-6:2019. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Bactrocera

- TCVN 12709-2-7:2020. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius)

- TCVN 12709-2-8:2020. Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi giấm cánh đốm Drosophila suzukii (Matsumura)

- TCVN 12709-2-9:2020. Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với bọ trĩ hại đậu Caliothrips fasciatus (Pergande)

- TCVN 12709-2-10:2020. Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus Olivier

 

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2-7: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI VÒI VOI ĐỤC HẠT XOÀI Sternochetus mangiferae (Fabricius)

Procedure for identification of insect and mite pests
Part 2-7: Particular requirements for mango seed weevil Sternochetus mangiferae (Fabricius)

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius) gây hại thực vật.

2  Tài liệu viện dẫn

Tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung

3  Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm sinh học và các thiết bị, dụng cụ sau:

3.1  Kính lúp soi nổi có thước đo, có độ phóng đại 10 lần đến 40 lần

3.2  Kính hiển vi có thước đo, có độ phóng đại 40 lần đến 1 000 lần

3.3  Bàn gia nhiệt có dải nhiệt từ 20 °C đến 100 °C

3.4  Tủ định ôn có thể vận hành ở nhiệt độ từ 0 °C đến 50 °C.

3.5  Tủ sấy có thể vận hành từ 0 °C đến 100 °C

3.6  Tủ lạnh có thể vận hành từ (-)10 °C đến 5 °C

3.7  Hộp đựng tiêu bản lam

3.8  Túi đựng mẫu

3.9  Ống nghiệm có nắp

3.10  Hộp nhựa có nắp lưới (1 cm2 có từ 630 mắt lưới đến 700 mắt lưới)

3.11  Dụng cụ thủy tinh cốc thủy có dung tích thích hợp; ống nghiệm thủy tinh có đường kính (φ 2 cm); đĩa petri

3.12  Lọ thủy tinh nút mài có dung tích phù hợp

3.13  Kim côn trùng đầu nhọn và đầu gập (dạng chữ L)

3.14  Panh mềm

3.15  Bút lông

3.16  Lam

3.17  Lamen

3.18  Đèn cồn

3.19  Bình thủy tinh chống ẩm

4  Hóa chất

Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.

4.1  Dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 %

4.2  Fluon

4.3  Dung dịch ethanol (C2H5OH) 70 %

4.4  Dung dịch Hoye’s

4.5  Bôm Canada

4.6  Keo dính tiêu bản

4.7  Dung dịch Formalin - glycerol (FG)

4.8  Dung dịch tổng hợp

5  Lấy mẫu và bảo quản mẫu

5.1  Lấy mẫu

- Lấy mẫu theo TCVN 12709-1:2019 (điều 5.1)

- Mẫu hàng hóa: Đặt mẫu hàng hóa trên lưới thưa bên trên lớp cát hoặc đất bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), để ở nhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.2) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.

- Thu các cá thể ở các giai đoạn phát dục (sâu non, nhộng, trưởng thành) phục vụ giám định:

Vòi voi đục hạt xoài (Sternochetus mangiferae) đã được ghi nhận chỉ gây hại trên cây xoài giai đoạn hình thành quả cho đến khi thu hoạch (xem phụ lục A). Trưởng thành đẻ trứng bên ngoài vỏ quả. Sâu non, nhộng, trưởng thành gây hại trong hạt, thịt quả. Triệu chứng đề nhận biết loài vòi voi đục hạt xoài là chúng làm thịt quả xoài phía bên ngoài hạt bị thối hỏng. Hạt bị đục sẽ có lỗ, lá mầm bên trong bị thối đen làm hạt không thể nảy mầm được nữa. Vì vậy, có thể thu sâu non, nhộng, trưởng thành vòi voi đục hạt xoài bằng cách kiểm tra trực tiếp: cắt dọc quả và bổ hạt có triệu chứng gây hại dưới kinh lúp soi nổi (3.1) để thu bắt sâu non, nhộng và trưởng thành.

Hình 1 - Vết đẻ trứng vòi voi đục hạt xoài

Sternochetus mangifera

Hình 2 - Sâu non vòi voi dục hạt xoài

Sternochetus mangiferae

5.2  Xử lý mẫu

- Đối với trưởng thành vòi voi đục hạt xoài: trước khi giám định hoặc bảo quản, cá thể trưởng thành được làm chết bằng phương pháp sử dụng lọ độc hoặc xử lý lạnh.

+ Xử lý bằng lọ độc: Trưởng thành vòi voi đục hạt xoài thu được cho vào lọ độc, đậy nắp kín để trong 2 giờ. Cách làm lọ độc xem TCVN 12709 -1:2019, điều 5.2.1.

+ Xử lý lạnh: Trưởng thành vòi voi đục hạt xoài thu được cho vào trong túi đựng mẫu (3.8) hoặc ống nghiệm có nắp (3.9) bỏ trong ngăn đá tủ lạnh (3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.

- Đối với sâu non, nhộng vòi voi đục hạt xoài: trước khi giám định hoặc bảo quản được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc xử lý nước nóng.

+ Xử lý lạnh: Sâu non thu được cho vào trong túi đựng mẫu (3.8) hoặc ống nghiệm có nắp (3.9) bỏ trong ngăn đá tủ lạnh (3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.

+ Xử lý nước nóng: Cho mẫu sâu non vào cốc thủy tinh (3.11) và đổ trực tiếp nước nóng 100 °C lên mẫu và để trong thời gian từ 3 phút đến 7 phút.

- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm vòi voi đục hạt xoài: Đặt mẫu hàng hóa trên lưới thưa bên trên lớp cát hoặc đất bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), để ở nhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.2) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các hộp nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.

5.3  Bảo quản

Mẫu giám định và mẫu lưu sau giám định được bảo quản như sau:

- Mẫu hàng hóa: Đặt mẫu hàng hóa trên lưới thưa bên trên lớp cát hoặc đất bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), để ở nhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.2) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các hộp nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.

- Đối với trưởng thành vòi voi đục hạt xoài: Các cá thể trưởng thành sau khi được xử lý để trong tủ sấy (3.5) ở nhiệt độ 40 °C đến 45 °C từ 5 ngày đến 7 ngày. Chuyển mẫu vào lọ thủy tinh nút mài (3.12) đặt trong bình thủy tinh chống ẩm (3.19) hoặc trong hộp đựng mẫu. Các mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn (3.4).

- Đối với sâu non, nhộng vòi voi đục hạt xoài: Các cá thể sau non, nhộng sau khi được xử lý được cho vào các lọ nút thủy tinh mài (3.12) chứa dung dịch Formalin - glycerol (FG) (4.7) (xem A.17 TCVN 12709-1:2019) hoặc dung dịch tổng hợp (4.8) (xem A.18 TCVN 12709-1:2019) hoặc dung dịch ethanol 70 %.

- Đối với tiêu bản lam: Tiêu bản lam được dán nhãn, để trong hộp đựng tiêu bản lam (3.7) và đặt trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không khí không quá 50 %, hoặc trong tủ định ôn (3.4).

6  Giám định

Giám định vòi voi xoài bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1) và kính hiển vi (3.2). Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là pha trưởng thành.

6.1  Làm mẫu tiêu bản trưởng thành

Tiêu bản trưởng thành vòi voi đục hạt xoài được thực hiện theo phương pháp sau:

- Chuyển mẫu đã sấy từ lọ bảo quản vào đĩa petri và để qua đêm cho mẫu mềm.

- Cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.13) trực tiếp vào phía bên phải của cánh cứng côn trùng (hình 3) hoặc cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.13) vào gần cạnh đáy của mảnh bìa cứng cắt nhọn. Dùng panh mềm (3.14) gập đỉnh của mảnh bìa (khoảng 1 mm đến 2 mm) vuông góc và hướng xuống dưới. Nhỏ Bôm canada (4.5) hoặc Hoyers (4.4) vào phần đã gập. Đặt ngửa trưởng thành trên lam (3.16), đầu hướng về bên trái của người làm tiêu bản, dính phần Bôm canada (4.5) hoặc Hoyers (4.4) của mảnh bìa nhọn vào mặt bên phần ngực giữa của trưởng thành côn trùng (đầu nhọn của kim côn trùng hướng lên trên) (hình 4)

Hình 3 - Mu cắm kim trực tiếp

Hình 4 - Mu dán

6.2  Làm tiêu bản lam

Bước 1: Xử lý mẫu làm tiêu bản lam

- Cho cá thể trưởng thành cần giám định vào ống nghiệm thủy tinh (3.11) chứa 5 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN 12709-1:2019) đun trên đèn cồn (3.18) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống nghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc thủy tinh (3.11) có chứa 10 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN 12709-1:2019) đun trên bàn gia nhiệt ở 60°C (3.3) từ 15 phút đến 20 phút.

- Đặt lam sạch dưới dưới kính lúp soi nổi (3.1). Nhỏ một giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc Bôm Canada (4.5) hoặc nước cất trên giữa lam (3.16). Vớt mẫu đã xử lý ra và đặt vào giọt dịch trên lam (3.16).

Bước 2: Dùng kim côn trùng tách lấy bộ phận cần quan sát

- Tiêu bản bộ phận sinh dục đực

+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) ấn vào phần cuối bụng, gạt nhẹ để bộ phận sinh dục của con đực trồi ra. Thao tác thực hiện trên đĩa petri (3.11)

+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) tách lấy dương cụ

Bước 3: Chuyển bộ phận giải phẫu cần quan sát lên lam

+ Đặt lam (3.16) sạch dưới kính lúp soi nổi (3.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc Bôm Canada (4.5) vào giữa lam (3.16).

+ Dùng kim côn trùng (3.13) và bút lông (3.15) chuyền bộ phận giải phẫu cần quan sát đã tách rời như bước 2 lên giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc Bôm Canada (4.5) và chỉnh tiêu bản trên lam.

Bước 4: Đặt lamen

Đặt lamen (3.17) tạo góc 45° từ từ hạ xuống sao cho mẫu trên lam (3.16) không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập (3.13) ấn nhẹ lên lamen (3.17) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.

CHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bn soi ngay, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C trong 2 giờ. Nhấc nhanh lam kính và đặt ra chỗ mát. Gắn keo (4.6) bảo vệ.

CHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản trong thời gian dài, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C từ 4 tuần đến 6 tuần. Sau đó, nhấc nhanh lam kính và đặt ra chỗ mát, gắn keo (4.6) bảo vệ.

6.3  Trình tự giám định

- Quan sát hình thái trưởng thành dưới kính lúp soi nổi (3.1).

- Quan sát các lam tiêu dưới kính hiển vi (3.2).

- So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với khóa phân loại của trưởng thành loài vòi voi đục hạt xoài (điều 6.4).

6.4  Khóa định loại pha trưởng thành

- Khóa định loại để giám định pha trưởng thành một số loài thuộc giống Sternochetus

1. Cánh cứng có dải màu nâu trắng kéo dài từ góc ngoài gốc cánh đến đỉnh cánh, phần giữa gốc cánh có hoa văn màu đen tạo thành hình tam giác ngược (hình 5A). Phần giữa mảnh lưng ngực có gờ nổi rõ ràng ở 2/3 chiều dài của mảnh lưng ngực tính từ gốc, xung quanh được xếp bởi một hàng vảy màu trắng, tiếp theo là đám vảy đen dựng thẳng (hình 6A). Bộ phận sinh dục trưởng thành đực: có các cạnh gần như song song, đỉnh tròn rộng, không có gai xương trong ống dương cụ, chiều dài ống dương cụ từ 6 mm đến 8 mm (hình 7A) ................................... Sternochetus olivieri (Faults)

- Cánh cứng có các đốm màu nâu trắng, rời rạc và bị giới hạn bởi hình chữ V rộng kéo dài từ góc ngoài gốc ngoài cánh đến giữa cánh; phần màu đen hình tam giác ở gốc cánh rất mờ và thường giới hạn bởi một hàng vảy ngắn màu đen trên gân cánh thứ 3. Mảnh lưng ngực: gờ ở giữa khá mờ nhạt, phủ bởi đám vảy màu nhạt, được phủ bởi đám vảy đen nhạt màu, không có đám vảy dày màu đen dựng thẳng, hoặc chỉ có nằm rải rác trên mảnh lưng ngực. Cơ quan sinh dục trưởng thành đực: thu hẹp về phía đỉnh, đỉnh tròn hẹp, có 1 cặp gai cứng nhỏ ..........................................2

2. Rìa ngoài cánh cứng gần như song song từ gốc cánh đến quá giữa cánh. Gân cánh thứ 3, 5 và 7 có đường gờ rõ ràng, điểm lõm trên cánh có hình chữ nhật hoặc hình vuông (hình 5B), đốm màu nâu sáng tạo thành hình chữ V không rõ ràng. Mảnh lưng ngực: sườn bên mảnh lưng ngực gần như song song chỉ ở 1/3 tính từ gốc. Vảy màu đen xếp thẳng đứng nằm rải rác trên mảnh lưng ngực (hình 6B). Bộ phận sinh dục đực: đỉnh gai xương không giao nhau, chiều dài ống dương cụ từ 7,5 mm đến 10 mm (hình 7B) ............................................ Sternochetus mangiferae (Fabricius)

- Rìa ngoài cánh cứng hẹp dần từ gốc đến đỉnh, trên cánh có các điểm lõm tròn, dải màu nâu sáng rải rác trên cánh cứng (hình 5C). Mảnh lưng ngực: hai bên sườn mảnh lưng ngực gần như song song ở 1/2 tính từ gốc, vảy màu đen dựng thẳng đứng sắp xếp thành đám rời rạc (hình 6C). Bộ phận sinh dục đực: đỉnh gai xương giao nhau (hình 7C), chiều dài ống dương cụ từ 3,8 mm đến 5,9 mm .................................................................Sternochetus frigidus (Fabricius)

A - Sternochetus olivieri; B - Sternochetus mangiferae; C - Sternochetus frigidus

Hình 5 - Cánh cứng trưởng thành các loài thuộc giống Sternochetus

A - Sternochetus olivieri; B - Sternochetus mangiferae; C - Sternochetus frigidus

Hình 6 - Mảnh lưng ngực trưởng thành các loài thuộc giống Sternochetus

A - Sternochetus olivieri; B - Sternochetus mangiferae; C - Sternochetus frigidus

Hình 7 - Bộ phận sinh dục đực các loài thuộc giống Sternochetus

- Đặc điểm nhận dạng của pha trưởng thành loài vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius)

Chiều dài cơ thể từ 7,5 mm đến 9,5 mm. Cơ thể cứng, phủ vảy màu đen, ghi sẫm hoặc vàng sẫm (hình 8, hình 9). Đầu kéo dài thành vòi, phủ vảy (hình 10).

Bên sườn mảnh lưng ngực gần như song song chỉ ở 1/3 tính từ gốc. Vảy đen xếp thẳng đứng nằm rải rác trên mảnh lưng ngực (hình 11).

Cánh cứng gần như song song từ gốc cánh đến quá giữa cánh. Gân cánh thứ 3, 5 và 7 có đường gờ nổi rõ, đốm màu nâu sáng tạo thành hình chữ V không rõ ràng (hình 12). Điểm lõm trên cánh có hình chữ nhật hoặc hình vuông (hình 13).

Mặt bụng đốt đùi có 1 gai lớn dạng móc, mặt phía trong đốt đùi có phiến mỏng, bên ngoài là hai hàng lông ngắn, dựng thẳng (hình 14). Đùi chân trước mập và dạng chùy rõ ràng (hình 15).

Trưởng thành cái có gờ nổi lên ở đỉnh mảnh cuối bụng mà ở trưởng thành đực không có (hình 16, hình 17).

Bộ phận sinh dục đực: đỉnh gai xương không giao nhau, chiều dài ống dương cụ từ 7,5 mm đến 10 mm (hình 18).

Hình 8 - Mặt bên trưởng thành

Sternochetus mangiferae

Hình 9 - Mặt lưng trưởng thành

Sternochetus mangiferae

Hình 10 - Vòi trưởng thành

Sternochetus mangiferae

Hình 11 - Mảnh lưng ngực trưởng thành

Sternochetus mangiferae

Hình 12 - Cánh cứng trưởng thành

Sternochetus mangifera

Hình 13 - Điểm lõm hình chữ nhật trên cánh cứng trưởng thành

Sternochetus mangifera

Hình 14 - Đốt đùi trưởng thành

Sternochetus mangifera

Hình 15 - Chân sau trưởng thành

Sternochetus mangiferae

Hình 16 - Mặt bụng trưởng thành đực

Sternochetus mangiferae

Hình 17 - Mặt bụng trưởng thành cái

Sternochetus mangiferae

Hình 18 - Cơ quan sinh dục trưng thành đực Sternochetus mangiferae

6.5  Kết luận

Mẫu giám định được kết luận là loài vòi voi đục hạt xoài khi mẫu trưởng thành có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 6.4

7  Báo cáo kết quả

Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:

- Thông tin về mẫu giám định.

- Phương pháp giám định - Tài liệu giám định

- Người giám định/cơ quan giám định

- Kết quả giám định: Tên khoa học của loài

Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục B.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Thông tin chung

A.1  Tên khoa học và vị trí phân loại

- Tên khoa học: Sternochetus mangiferae (Fabricius)

- Tên tiếng Việt: Vòi voi đục hạt xoài

- Vị trí phân loại:

Ngành: Arthropoda

Lớp: Insecta

Bộ: Coleoptera

Họ: Curculionidae

Giống: Sternochetus

A.2  Phân bố

Châu Á: n Độ, Bangladesh, Bhutan, British Indian Ocean Territory, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Oman, Thái Lan, United Arab Emirates, Yemen;

Châu Đại Dương: Australia, Fiji, Guam, New Caledonia, Tonga;

Châu M: Barbados, British Virgin Islands, Chile, Dominica, Guadeloupe, Martinique, Montserrat, Mỹ, Saint Lucia, Trinidad and Tobago, Virgin Islands, French Guiana;

Châu Phi: Cộng hòa Nam Phi, Cộng hòa Trung Phi, Gabon, Ghana, Guinea, Kenya, Liberia, Madagascar, Malawi, Mauritius, Mozambique, Nigeria, Resunion, Seychelles, Tanzania, Uganda, Zambia;

A.3  Ký chủ

Loài vòi voi đục hạt xoài đã được ghi nhận chỉ gây hại trên cây xoài giai đoạn hình thành quả cho đến khi thu hoạch. Trong phòng thí nghiệm loài côn trùng này có thể đẻ trứng trên khoai tây, đào, vài, mận, đậu đũa (Phaseolus vulgaris) và vài giống táo; tuy nhiên chúng không phát triển được thành sâu non đẫy sức. Ký chủ chính của voi voi xoài là Mangifera indica L. và ký chủ phụ là Mangifera foetida Lour.

A.4  Đặc điểm sinh học

Loài vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae có vòng đời khoảng từ 35 ngày đến 54 ngày ở Ấn Độ và từ 45 ngày đến 58 ngày ở Úc. Mỗi con cái đẻ 15 trứng mỗi ngày, tối đa 300 trứng trong vòng 3 tháng ở điều kiện phòng thí nghiệm. Thông thường trong mỗi hạt xoài chỉ có một con trưởng thành, nhưng cũng có thể có đến 6 con. Sau khi quả xoài rụng từ 4 tuần đến 8 tuần, Sternochetus mangiferae đục lỗ trên hạt để chui ra ngoài. Rất hiếm khi Sternochetus mangiferae chui ra ngoài hạt trước khi quả rụng, thối. Chúng thường nhanh chóng chui ra khỏi hạt và bò đi tìm chỗ trú ẩn mới chứ không bay

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Mẫu phiếu kết quả giám định

Cơ quan giám định

...........................................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

***

 

………., ngày ... tháng ... năm 20…...

 

PHIẾU KT QUẢ GIÁM ĐỊNH

1. Tên hàng hóa:

2. Nước xuất khẩu:

3. Xuất xứ:

4. Phương tiện vận chuyển:                                Khối lượng:

5. Địa điểm lấy mẫu:

6. Ngày lấy mẫu:

7. Người lấy mẫu:

8. Tình trạng mẫu:

9. Ký hiệu mẫu:

10. Số mẫu lưu:

11. Người giám định:

12. Phương pháp giám định: Theo TCVN 12709-2-7:2020, Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius)”.

13. Kết quả giám định:

Bộ: Coleoptera

Họ: Curculionidae

Giống: Sternochetus

Tên khoa học: Sternochetus mangiferae (Fabricius)

Là đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.

 

TRƯỞNG PHÒNG KỸ THUẬT
(hoặc người giám định)
(ký, ghi rõ họ và tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] Annette K. Walker & Trevor K. Crosby, 1988. Science information publishing centre, DSIR, Wellington, New Zealand

[2] CABI, 2018. Crop Protection Compedium

(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/16434)

[3] OEPP/EPPO Bulletin, 2011. PM 7/106 Sternochetus mangiferae

[4] PaDIL, 2019. Australian Pest and Diseases Image Library

(http://www.padil.gov.au/pests-and-diseases/pest/main/135556/403)

[5] QCVN 01-175:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch thực vật

[6] TCVN 1-2:2008, Phần 2: Quy định về trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia.

[7] TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung.

[8] Udorn Unahawutii et al, 2015. Detection Survey of Mango Seed Weevil, Sternochetus mangiferae (Fabricius) (Coleoptera: Curculionidae) in Thailand.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi