Tiêu chuẩn ngành 28TCN 208:2004 Vật liệu lưới khai thác thuỷ sản
Tiêu chuẩn ngành 28TCN 208:2004
Số hiệu: | 28TCN 208:2004 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan ban hành: | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Năm ban hành: | 2004 |
Hiệu lực: | Đang cập nhật |
Người ký: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
tải Tiêu chuẩn ngành 28TCN 208:2004
TIÊU CHUẨN NGÀNH
28TCN 208:2004
Vật liệu lưới khai thác thuỷ sản - Chỉ tiêu chất lượng thông dụng của sợi
Material for fishing net - Used qualitative norms of netting yarns
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định một số chỉ tiêu chất lượng thông dụng của sợi tổng hợp dùng để sản xuất lưới khai thác thủy sản.
1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại sợi tổng hợp sau đây:
a. Có độ dãn dài lớn hơn 5 % dưới tác dụng của sức căng ban đầu bằng 0,49 x 10-2N/tex (0,5 G/tex);
b. Có độ dãn dài tương đối khi kéo đứt lớn hơn 50%;
c. Đã được hồ nhuộm bằng các loại keo.
2 Giải thích thuật ngữ
Trong Tiêu chuẩn này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1 Sợi đơn vị: là sản phẩm được tạo ra bằng cách xe các xơ với nhau, hoặc được ép kéo nóng từ nguyên liệu dạng hạt, dùng để sản xuất ra sợi và chỉ lưới.
2.2 Sợi xe đơn: là sợi được chế tạo bằng cách xe các sợi đơn vị với nhau.
2.3 Sợi xe kép: là sợi được chế tạo bằng cách xe các sợi xe đơn với nhau.
2.4 Sợi thành phẩm (chỉ lưới): là sản phẩm dùng để đan hoặc dệt ra lưới tấm, áo lưới của ngư cụ hoặc dùng để sươn, ghép, lắp ráp ngư cụ. Độ thô (Tt) của sợi thành phẩm không lớn hơn 2000 tex, hoặc đường kính sợi (d) không lớn hơn 2 mm.
2.5 Môi trường tiêu chuẩn: theo TCVN 1966 - 77, môi trường tiêu chuẩn có nhiệt độ 270C và độ ẩm 65%.
2.6 Sức căng ban đầu: là khái niệm biểu thị việc cố định mẫu thử trước khi đo dưới tác động của một lực được quy định, ký hiệu là P. Đơn vị đo sức căng ban đầu là 10-2 N/tex (G/tex).
2.7 Độ thô: là khái niệm biểu thị độ to nhỏ của sợi. Đơn vị đo độ thô là tex, ký hiệu là Tt, hoặc đơn vị đo là Denier, ký hiệu là Td.
2.8 Độ thô thực tế (Rtex): là khối lượng tính bằng g của 1000 m sợi.
2.9 Độ bền đứt: là đại lượng biểu thị giá trị của lực tại thời điểm kéo đứt sợi, ký hiệu là F. Đơn vị đo độ bền đứt là kgf (1 kgf = 9,8 N).
2.10 Độ dãn dài: là đại lượng biểu thị phần chiều dài tăng thêm của mẫu thử dưới tác động của lực kéo.
2.11 Độ dãn dài tuyệt đối: là đại lượng biểu thị phần tăng thêm chiều dài ở thời điểm kéo đứt của mẫu thử, ký hiệu là E.
2.12 Độ dãn dài tương đối: là tỷ số phần trăm giữa độ dãn dài tuyệt đối so với chiều dài ban đầu của mẫu thử, ký hiệu là .
2.13 Đơn vị bao gói: là đơn vị lớn nhất của bao bì trong lô hàng.
2.14 Mẫu ban đầu: là phần nhỏ nhất có thể lấy ra từ mỗi đơn vị bao gói.
2.15 Mẫu thử: là mẫu dùng để trực tiếp xác định các chỉ tiêu chất lượng.
3 Chỉ tiêu chất lượng của sợi
3.1 Chỉ tiêu ngoại quan
3.1.1 Màu sắc
Sợi không bị ố, không bị vấy bẩn hoặc dính hoá chất, dầu mỡ, rỉ sét.
3.1.2 Trạng thái
Sợi đồng đều, không trầy xước, sần, bọt, dập, quăn.
3.2 Chỉ tiêu cơ lý
3.2.1 Chỉ tiêu cơ lý của sợi xe polyamide (PA) phải theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Chỉ tiêu cơ lý của sợi xe PA
TT | Độ thô theo đơn vị đo | Độ thô thực tế | Chiều dài của 1 kg sợi (m/kg) | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | Độ dãn dài tương đối khi kéo đứt của sợi khô không gút, tính bằng %, không lớn hơn | |||
Denier | Tex | Rtex | Đường kính d (mm) | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | |||
1 | 210D/2 | 23 tex x 2 | 50 | 0,24 | 20 000 | 3,1 | 1,8 | 18,6 |
2 | 210D/3 | 23 tex x 3 | 75 | 0,30 | 13 300 | 4,6 | 2,7 | 19,6 |
3 | 210D/4 | 23 tex x 4 | 100 | 0,33 | 10 000 | 6,2 | 3,6 | 19,8 |
4 | 210D/6 | 23 tex x 6 | 155 | 0,40 | 6 460 | 8,0 | 5 | 21,5 |
5 | 210D/9 | 23 tex x 9 | 230 | 0,50 | 4 259 | 14 | 9 | 23 |
6 | 210D/12 | 23tex x 12 | 310 | 0,60 | 3 230 | 18 | 11 | 23,5 |
7 | 210D/15 | 23tex x 15 | 390 | 0,65 | 2 560 | 21 | 13 | 24 |
8 | 210D/18 | 23tex x 18 | 470 | 0,73 | 2 130 | 25 | 15 | 25 |
9 | 210D/21 | 23tex x 21 | 540 | 0,80 | 1 850 | 30 | 18 | 25,5 |
10 | 210D/24 | 23tex x 24 | 620 | 0,85 | 1 620 | 34 | 20 | 26,5 |
11 | 210D/27 | 23tex x 27 | 700 | 0,92 | 1 430 | 40 | 22 | 27 |
12 | 210D/30 | 23tex x 30 | 780 | 1,05 | 1 280 | 42 | 24 | 28 |
13 | 210D/33 | 23tex x 33 | 860 | 1,13 | 1 160 | 47 | 26 | 28 |
14 | 210D/36 | 23tex x 36 | 950 | 1,16 | 1 050 | 51 | 28 | 28 |
Bảng 1 (kết thúc)
TT | Độ thô theo đơn vị đo | Độ thô thực tế | Chiều dài của 1 kg sợi (m/kg) | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | Độ dãn dài tương đối khi kéo đứt của sợi khô không gút, tính bằng %, không lớn hơn | |||
Denier | Tex | Rtex | Đường kính d (mm) | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | |||
15 | 210D/39 | 23tex x 39 | 1 030 | 1,20 | 970 | 55 | 29 | 29 |
16 | 210D/45 | 23tex x 45 | 1 200 | 1,33 | 830 | 64 | 35 | 29 |
17 | 210D/48 | 23tex x 48 | 1 280 | 1,37 | 780 | 67 | 37 | 29 |
18 | 210D/54 | 23tex x 54 | 1 430 | 1,40 | 700 | 75 | 40 | 30 |
19 | 210D/60 | 23tex x 60 | 1 570 | 1,43 | 640 | 82 | 43 | 30 |
3.2.2 Chỉ tiêu cơ lý của sợi đơn polyamide (PA) phải theo quy định trong
Bảng 2.
Bảng 2 - Chỉ tiêu cơ lý của sợi đơn PA
TT | Độ thô thực tế | Chiều dài của 1 kg sợi (m/kg) | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | ||
Rtex | Đường kính d (mm) | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | ||
1 | 11 | 0,10 | 90 900 | 0,5 | 0,2 |
2 | 23 | 0,15 | 43 500 | 1,5 | 0,6 |
3 | 44 | 0,20 | 22 700 | 2,3 | 1,2 |
4 | 58 | 0,25 | 17 200 | 3,8 | 1,9 |
5 | 90 | 0,30 | 11 100 | 4,9 | 2,7 |
6 | 120 | 0,35 | 8 330 | 6,3 | 3,2 |
7 | 155 | 0,40 | 6 450 | 7,6 | 4,3 |
8 | 185 | 0,45 | 5 400 | 11,5 | 5,5 |
9 | 240 | 0,50 | 4 170 | 12,7 | 6,5 |
10 | 280 | 0,55 | 3 570 | 14 | 7,5 |
11 | 330 | 0,60 | 3 030 | 17 | 8,5 |
12 | 480 | 0,70 | 2 080 | 24 | 12,5 |
Bảng 2 (kết thúc)
TT | Độ thô thực tế | Chiều dài của 1 kg sợi (m/kg) | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | ||
Rtex | Đường kính d (mm) | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | ||
13 | 600 | 0,80 | 1 870 | 29 | 15 |
14 | 755 | 0,90 | 1 320 | 36 | 19 |
15 | 920 | 1,00 | 1 090 | 42 | 22 |
16 | 930 | 1,10 | 1 075 | 45 | 25 |
17 | 965 | 1,20 | 1 036 | 50 | 28 |
18 | 1 010 | 1,30 | 990 | 65 | 35 |
19 | 1 075 | 1,40 | 930 | 73 | 40 |
20 | 1 160 | 1,50 | 860 | 85 | 47 |
21 | 1 250 | 1,60 | 800 | 100 | 52 |
22 | 1 400 | 1,70 | 715 | 110 | 58 |
23 | 1 520 | 1,80 | 657 | 120 | 63 |
24 | 1 675 | 1,90 | 597 | 130 | 72 |
25 | 1 840 | 2,00 | 543 | 145 | 75 |
3.2.3 Chỉ tiêu cơ lý của chỉ lưới xe từ sợi đơn polyethylene (PE) có d = 0,21 + 0,02 mm phải theo quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 - Chỉ tiêu cơ lý của chỉ lưới xe từ sợi đơn PE
TT | Độ thô thực tế | Chiều dài của 1 kg sợi (m/kg) | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | ||
Rtex | Đường kính d (mm) | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | ||
1 | 190 | 0,60 | 5 260 | 7,5 | 5,5 |
2 | 350 | 0,85 | 2 860 | 12,5 | 9 |
3 | 500 | 0,94 | 2 000 | 18 | 13 |
4 | 650 | 1,00 | 1 540 | 23 | 16,5 |
5 | 720 | 1,15 | 1 390 | 26 | 18,5 |
6 | 1 100 | 1,50 | 910 | 39 | 27,5 |
7 | 1 400 | 1,60 | 715 | 48 | 34 |
Bảng 3 (kết thúc)
TT | Độ thô thực tế | Chiều dài của 1 kg sợi (m/kg) | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | ||
Rtex | Đường kính d (mm) | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | ||
8 | 1 570 | 1,70 | 640 | 54 | 38 |
9 | 1 760 | 1,80 | 570 | 60 | 42,5 |
10 | 1 900 | 1,90 | 525 | 65 | 45 |
4 Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
4.1 Mẫu ban đầu
4.1.1 Số lượng mẫu ban đầu của sợi lấy để kiểm tra phải theo quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 - Quy định số lượng mẫu ban đầu của sợi
TT | Khối lượng của lô hàng (kg) | Số đơn vị bao gói được chọn | Số mẫu ban đầu trong 1 đơn vị bao gói | Tổng số mẫu ban đầu |
1 | Tới 500 | 3 | 2 | 6 |
2 | Từ 501 đến 2 000 | 5 | 2 | 10 |
3 | Từ 2 001 đến 10 000 | 10 | 1 | 10 |
4 | Lớn hơn 10 000 | 15 | 1 | 15 |
Chú thích: Trường hợp số lượng đơn vị bao gói của lô hàng nhỏ hơn quy định trong Bảng 4 thì số mẫu ban đầu được chọn trong tất cả số đơn vị bao gói.
4.1.2 Khi lấy mẫu ban đầu phải lấy ngẫu nhiên, không lấy sát thành bao gói. Các mẫu ban đầu phải được bao gói và bảo quản cẩn thận.
4.2 Mẫu thử
4.2.1 Mẫu thử để xác định độ thô của sợi có dạng con sợi. Số lượng và quy cách con sợi làm mẫu thử được quy định trong Bảng 5.
Số mẫu ban đầu | Chiều dài con sợi (m) | Số con sợi thử trong 1 mẫu ban đầu | Tổng số con sợi thử | |||||
Tt nhỏ hơn 12,5 | Tt từ 12,5 đến 50 | Tt từ 50 đến 100 | Tt từ 100 đến 500 | Tt từ 500 đến 1000 | Tt từ 1000 đến 2000 | |||
6 | 200 | 100 | 50 | 20 | 10 | 5 | 5 | 30 |
10 | 200 | 100 | 50 | 20 | 10 | 5 | 3 | 30 |
15 | 200 | 100 | 50 | 20 | 10 | 5 | 2 | 30 |
Bảng 5 - Số lượng và quy cách con sợi làm mẫu thử
4.2.2 Mẫu thử để xác định độ bền đứt và độ dãn dài khi kéo đứt
Sợi sau khi đo độ thô được phép sử dụng làm mẫu thử để xác định các chỉ tiêu trên.
Từ mỗi mẫu ban đầu được lấy theo Bảng 4, lấy 02 đoạn sợi dài bằng nhau được quy định trong Bảng 6. Một đoạn được thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn, đoạn còn lại được thử ở trạng thái ướt.
Bảng 6 - Chiều dài mẫu thử
Số mẫu ban đầu | Số đoạn sợi lấy từ một mẫu ban đầu | Chiều dài đoạn sợi (m) | Số lần thử chính thức |
6 | 2 | 25 | 30 |
10 | 2 | 15 | 30 |
15 | 2 | 10 | 30 |
4.2.3 Mẫu thử lấy từ các dạng đóng gói khác nhau (như: cuộn, ống, guồng) phải bỏ ít nhất 10 m đoạn đầu để tránh gây rối sợi và tở xoắn.
4.2.4 Đối với các loại mẫu thử phải chọn 2 mẫu tương đương từng cặp một bằng cách lấy trên cùng một mẫu ban đầu ở vị trí gần nhau. Một mẫu để thử một mẫu để lưu. Mẫu lưu để sử dụng khi có tranh chấp về kết quả thử.
4.2.5 Mẫu trước khi thử được để ở trạng thái tự do trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn không ít hơn 24 giờ.
4.2.6 Trong trường hợp thử ở trạng thái ướt trước khi thử phải ngâm mẫu trong nước cất pha thêm 2g/lít chất ngấm (neocal) ở nhiệt độ 27 30C không ít hơn10 phút.
Chú thích: Sau khi lấy mẫu thử để kiểm định các chỉ tiêu chất lượng của sợi, phần mẫu ban đầu còn lại thuộc sở hữu của chủ lô hàng.
5 Dụng cụ đo
5.1 Dụng cụ đo độ thô thực tế
5.1.1 Guồng sợi để đo độ thô thực tế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a. Có chu vi là 1000 3 mm;
b. Hệ thống dẫn sợi quấn vào guồng phải đảm bảo con sợi gồm 1 lớp và các vòng nằm sát nhau;
c. Guồng quay đều với tốc độ không lớn hơn 200 m/phút;
d. Sức căng ban đầu (P) của sợi khi guồng không vượt quá giới hạn theo bất đẳng thức sau:
0,44 x 10-2 N/tex (0,45 G/tex) £ P £ 0,54 x 10-2 N/tex (0,55 G/tex).
5.1.2 Cân điện, cân phân tích, cân lò xo, cân giải quạt phải đảm bảo cho kết quả có độ chính xác tới 0,1 % khối lượng con sợi.
5.2 Dụng cụ đo độ bền đứt và độ dãn dài khi kéo đứt.
5.2.1 Máy kéo đứt (Dinamometer) phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a. Tốc độ tăng chiều dài mẫu không đổi;
b. Tốc độ tăng tải trọng lên mẫu không đổi;
c. Sai số lực kéo đứt không lớn hơn 1 %;
d. Sai số độ dãn dài tuyệt đối không lớn hơn 0,5 mm.
5.2.2 Đồng hồ bấm giây.
5.2.3. Dụng cụ ngâm mẫu.
6 Phương pháp thử
6.1 Xác định độ thô thực tế.
6.1.1 Trước khi guồng thành con sợi phải bỏ đi không ít hơn 10 m đoạn đầu của sợi.
6.1.2 Sau khi đã móc sợi lên guồng, lắp các bộ phận dẫn sợi cho guồng chạy với hai loại tốc độ sau:
a. 200 20 m/phút nếu sợi ở dạng cuộn;
b. 100 20 m/phút nếu sợi ở dạng guồng.
6.1.3 Trước khi đem cân sợi phải giữ mẫu thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn trong thời gian không ít hơn 2 giờ.
6.1.4 Khi cân phải dùng kẹp để đặt mẫu thử vào đĩa cân hoặc móc cân.
6.1.5 Trong từng phép cân, cho phép đọc kết quả với độ chính xác 1 % khối lượng mẫu thử.
6.2 Xác định độ bền đứt và độ dãn dài khi kéo đứt.
6.2.1 Thời gian từ khi bắt đầu kéo đến khi sợi bị đứt như sau:
a. Trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn là 20 3 giây;
b. Trong trạng thái ướt không quá 60 giây.
6.2.2 Sức căng ban đầu (P) khi thử ở môi trường tiêu chuẩn được tính theo bất đẳng thức:
0,39 x 10-2 N/tex (0,4 G/tex) £ P £ 0,59 x 10-2 N/tex (0,6 G/tex).
Sức căng ban đầu khi thử ở trạng thái ướt bằng nửa giá trị được tính theo bất đẳng thức trên.
6.2.3 Trước khi thử chính thức phải tiến hành thử lần đầu để hiệu chỉnh máy như sau:
3.2.3.1 Chọn thang lực để độ bền đứt nằm trong phạm vi từ 20 đến 80 % lực lớn nhất của thang.
3.2.3.2 Đưa mẫu lên máy, sau đó căng mẫu với sức căng ban đầu (P) đã được xác định theo Điều 6.2.2 rồi cho máy chạy. Dùng đồng hồ bấm giây để xác định thời gian từ khi bắt đầu kéo cho đến khi mẫu đứt.
6.2.3.3 Lần lượt thử 10 mẫu lấy từ 2 mẫu ban đầu. Nếu thời gian kéo đứt mẫu khác với quy định tại Điều 6.2.1 phải điều chỉnh tốc độ chạy của vít kẹp và lặp lại quá trình trên cho đến khi đạt thời gian quy định.
6.2.4 Thử chính thức mẫu dạng thẳng
6.2.4.1 Chọn khoảng cách giữa hai vít kẹp trên cơ sở độ dãn dài tương đối khi kéo đứt trong lần thử đầu để hiệu chỉnh máy theo quy định tại Điều 6.2.3 như sau:
a. Là 500 1 mm nếu độ dãn dài tương đối không lớn hơn hơn 40 %;
b. Là 250 0,5 mm nếu độ dãn dài tương đối lớn hơn 40 %.
6.2.4.2 Khi đưa mẫu lên máy phải bỏ từ 1 đến 2 m đoạn đầu của sợi và bỏ từ 0,5 đến 1,0 m giữa các lần thử. Không sờ tay vào đoạn sợi giữa hai vít kẹp.
6.2.4.3 Trường hợp sợi bị trượt hoặc bị đứt tại miệng kẹp, cho phép lót đệm nhưng mép của miếng đệm phải nằm cùng mức với miệng kẹp. Loại bỏ những kết quả đo khi mẫu đứt cách miệng kẹp trong khoảng từ 0 đến 5 mm.
6.2.5 Thử chính thức mẫu dạng thắt gút
Khi thử mẫu ở dạng thắt gút phải lắp một đầu sợi vào vít kẹp trên. Sau đó, thắt 1 gút có dạng chữ S hoặc Z theo Hình 1 ở khoảng giữa hai vít kẹp. Quá trình tiếp theo cũng giống như thử mẫu ở dạng thẳng.
Hình 1 - Dạng thắt gút
7 Tính kết quả đo
7.1 Tính độ thô của sợi
7.1.1 Độ thô (Tt) của sợi trong trường hợp mẫu thử dạng con sợi được tính theo công thức:
Trong đó: - M là khối lượng con sợi tính bằng g.
- L là chiều dài con sợi tính bằng m.
7.1.2 Độ thô trung bình () của sợi được tính theo công thức:
Trong đó: - Tti là độ thô của sợi qua mỗi lần đo.
- n là số lần đo.
7.2 Tính độ bền đứt và độ dãn dài khi kéo đứt.
Độ bền đứt trung bình () và độ dãn dài khi kéo đứt trung bình () của sợi ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn và ở trạng thái ướt được tính theo các công thức sau:
Trong đó: - Fi và Ei là kết quả mỗi lần đo.
- n là số lần đo.
8 Đánh giá kết quả đo
8.1 Hệ số không đều (H %) được tính theo công thức:
8.2 Độ lệch chuẩn (S) là đại lượng biểu thị sự phân tán của các kết quả thử về 2 phía của giá trị trung bình () được tính theo công thức:
Trong đó: - là giá trị trung bình của các kết quả thử.
- Xi là kết quả của mỗi lần thử.
- n là số lần thử.
8.3 Hệ số biến sai (V %) được tính theo công thức:
8.4 Sai số trung bình (U %) được tính theo công thức:
Trong đó: - S là độ lệch chuẩn được tính theo Điều 8.2.
- V là hệ số biến sai được tính theo Điều 8.3.
- là giá trị trung bình của các kết quả thử.
- n là số lần đo.
- t là thừa số phụ thuộc vào số lần đo và độ tin cậy. Với độ tin cậy 95% giá trị của t theo Bảng 9.
Bảng 9 - Độ tin cậy của giá trị t
n | 5 | 7 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 | 40 | 50 | 80 | 100 | | |
t | 2,78 | 2,45 | 2,26 | 2,14 | 2,09 | 2,06 | 2,04 | 2,02 | 2,01 | 1,99 | 1,98 | 1,96 | |
8.5 Số lần đo ít nhất (n) được tính theo công thức:
Trong đó: - V là hệ số biến sai được tính theo Điều 8.3.
- U là sai số giá trị trung bình được tính theo Điều 8.4.
- t là thừa số theo quy định trong Bảng 9.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây