Tiêu chuẩn ngành 10TCN 600:2004 Vườn ươm cây có múi
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 600:2004
Số hiệu: | 10TCN 600:2004 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Năm ban hành: | 2004 |
Hiệu lực: | |
Người ký: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
tải Tiêu chuẩn ngành 10TCN 600:2004
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10TCN 600:2004
VƯỜN ƯƠM CÂY CÂY CÓ MÚI
The Standard of citrus nursery
(Ban hành theo Quyết định số 4739/QĐ/BNN-KHCN, ngày 31 tháng 12 năm 2004, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho các tổ chức và cá nhân sản xuất cây giống cây ăn quả có múi theo phương pháp ghép trên phạm vi cả nước.
1.2. Các loại vườn ươm
Có 2 loại vườn ươm: vườn ươm cố định và vườn ươm tạm thời.
1.2.1. Vườn ươm cố định là vườn ươm có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp cây giống lâu dài cho sản xuất, bao gồm đầy đủ vườn cây giống cung cấp mắt ghép và hạt gốc ghép, vườn nhân giống và ươm gieo hạt gốc ghép, các công trình phục vụ khác như nhà quản lý, nhà sản xuất giá thể ươm gieo hạt gốc ghép và trồng cây gốc ghép...
1.2.2. Vườn ươm tạm thời là vườn ươm không có đầy đủ các hạng mục như vườn ươm cố định, chỉ có vườn nhân giống, còn hạt gốc ghép và mắt ghép mua của các cơ sở khác. Loại vườn ươm này đáp ứng yêu cầu cung cấp cây giống trong một thời gian nhất định, hoặc chỉ cung cấp cho một trang trại cụ thể.
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Những điều kiện để xây dựng vườn ươm
2.1.1 Vị trí đặt vườn ươm
- Vườn ươm phải có vị trí thuận lợi về giao thông, có điều kiện tưới tiêu tốt, ít chịu ảnh hưởng của các điều kiện bất thuận như: giá rét, sương muối, gió bão.
- Vườn ươm phải đặt nơi gần thị trường tiêu thụ cây giống hoặc nằm trong vùng trồng cây có múi, nhưng có điều kiện cách ly không gian với môi giới truyền bệnh greening ít nhất là 5 km.
- Đối với vùng thường hay bị ngập úng (như vùng đồng bằng sông Cửu Long) cần phải có bờ bao ngăn nước.
- Đối với vùng thường hay bị ngập úng (như vùng đồng bằng sông Cửu Long) cần phải có bờ bao ngăn nước.
2.1.2. Nguồn nước.
Nước sử dụng cho vườn ươm có thể là nguồn nước sông, suối, ao hồ hoặc nước ngầm nhưng nguồn nước phải sạch.
2.2. Thiết kế vườn ươm.
2.2.1. Vườn ươm cố định
Vườn ươm cố định được quy hoạch gồm 2 vườn chủ yếu như sau:
- Vườn cây giống cung cấp hạt gốc ghép và mắt ghép.
- Vườn nhân giống và ươm gieo hạt gốc ghép.
2.2.1.1. Vườn cây giống cung cấp hạt gốc ghép và mắt ghép
- Vườn cây giống cung cấp hạt làm gốc ghép là vườn trồng những giống dùng lấy hạt gieo làm gốc ghép đã được xác định là phù hợp với 1 hoặc nhiều giống cây mẹ, có sức chống chịu tốt với điều kiện môi trường và sâu bệnh. Quy mô vườn và số lượng chủng loại giống phụ thuộc vào số lượng cây giống sản xuất trong năm.
Mật độ trồng 500- 600 cây/ ha (khoảng cách 4 x 5 m hoặc 4 x 4,5 m).
- Vườn cây giống cung cấp mắt ghép là vườn gồm những giống cây mẹ được nhân ra từ vườn giống gốc để cung cấp mắt ghép cho nhân giống, đã được xác định là sạch bệnh và được Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc cấp có thẩm quyền công nhận giống hoặc cho phép sản xuất thử ở những vùng nhất định.
Cây mẹ phải được trồng trong nhà lưới chống côn trùng truyền bệnh và chỉ khai thác mắt ghép trong 3 năm (sau đó phải trồng lại).
Yêu cầu kỹ thuật của nhà lưới trồng cây mẹ:
+ Chiều cao từ 5 - 5,5 m để đảm bảo độ thông thoáng và nhiệt độ ổn định cần thiết, có mái che mưa
+ Kết cấu khung nhà bằng ống thép mạ kẽm để chống được gió bão và giữ công trình lâu dài.
+ Lưới chống côn trùng phải đảm bảo mật độ 130 - 140 lỗ/cm2, thời gian sử dụng ít nhất phải được 10 năm.
+ Hệ thống cửa ra vào 2 lớp bằng lưới chống côn trùng màu đen.
+ Mái che mưa bằng plastic mầu trắng.
+ Có hệ thống che nắng bằng lưới đen có thể kéo mở khi cần thiết.
+ Có hệ thống chiếu sáng bổ sung bằng đèn cao áp hoặc đèn nê-ông
+ Có hệ thống quạt thông gió chống nóng.
+ Trong nhà lưới đặt các chậu trồng cây hoặc các bể trồng cây có hệ thống cung cấp nước tưới bằng tưới phun hoặc tưới nhỏ giọt kèm bón phân.
Chậu trồng cây bằng xi măng kích thước: đường kính 0,7 - 0,8 m, cao 0,6 - 0,7 m, bể trồng thường có kích thước dài x rộng x cao = 3 x 1 x 0,5 m (đối với nhà lưới có chiều rộng 8 m), hoặc bằng 4 x 1 x 0,5 m (đối với nhà lưới chiều rộng 10 m). Đáy bể được xây cao cách mặt đất 0,3 m. Số lượng cây/ bể là 7 cây với bể dài 3 m, 10 cây với bể dài 4 m, trồng so le 2 hàng.
Các ô đặt chậu trồng cây có kích thước tương đương với bể trồng, được chia thành 2 dãy dọc theo nhà lưới tạo thành đường đi ở giữa rộng 1,4-1,5 m, cách 2 bên nhà lưới 0,5 m. Khoảng cách giữa các ô đặt chậu hoặc bể trồng cây là 0,4 - 0,5 m đảm bảo đủ cho 1 công nhân đi lại chăm sóc. Đường đi trong nhà lưới được láng vữa xi măng. Các ô đặt chậu rải sỏi.
+ Xung quanh nhà lưới xây cao 60 cm, ốp gạch men kính chống chuột và có rãnh nước xung quanh nhà ngăn côn trùng cùng với hố nước khử trùng trước cửa ra vào.
+ Độ cao nền nhà lưới so với mặt bằng chung tối thiểu 20 cm.
+ Có khoảng không ngăn cách giữa nhà lưới và các công trình khác từ 3-5 m.
Diện tích và số lượng nhà lưới trồng cây mẹ tùy thuộc quy mô vườn ươm và số lượng cây giống cần sản xuất trong năm. Thông thường 1 nhà lưới có diện tích 200 m2 trồng được 180 - 200 cây mẹ.
2.2.1.2. Vườn nhân giống
- Nhà lưới ươm gieo hạt gốc ghép
Hạt gốc ghép phải ươm gieo trong nhà lưới chống côn trùng, diện tích nhà lưới phụ thuộc vào số lượng cây giống sản xuất và kết cấu của hệ thống các giá đỡ và khay gieo hạt trong nhà lưới. Nhà lưới ươm gieo hạt gốc ghép có thể được thiết kế theo 2 dạng:
+ Dạng kiên cố có mái che mưa giống nhà lưới trồng cây mẹ. Bên trong có hệ thống giá đỡ để đặt các khay gieo hạt, có thể 2 tầng, 3 tầng, 4 tầng... phụ thuộc độ cao của nhà lưới. Tuy nhiên khoảng cách giữa các tầng phải đảm bảo ánh sáng phân bố đều cho các khay gieo hạt và thuận tiện cho các thao tác chăm sóc cây con. Các khay gieo hạt thường làm bằng tôn tráng kẽm hoặc đúc bằng nhựa với kích thước dài x rộng x cao = 100 x 50 x 10 cm. Mỗi khay gieo được khoảng 150 hạt (khoảng cách gieo hạt = 5 x 7 cm). Khung (giá đỡ) đặt khay gieo hạt được làm bằng sắt L 50. Tầng cuối cùng của giá đỡ cách mặt nền nhà 50 cm.
Hệ thống tưới trong nhà lưới ươm gieo hạt nên sử dụng hệ thống tưới phun dạng nhỏ (Small sprinkler)
+ Dạng đơn giản tạm thời (khoảng 2-3 năm sửa chữa hoặc làm lại 1 lần) chỉ cần có khung sắt để căng lưới kiểu mái vòm hình ống, cao từ 3 - 3,5 m, trong có các bể xây để gieo hạt và hệ thống tưới phun như trong nhà lưới dạng cố định, cửa ra vào 2 lớp bằng lưới màu đen.
Xung quanh nhà lưới xây cao 60 cm, ốp gạch men kính chống chuột và có rãnh nước ngăn côn trùng.
Các bể chứa đất/ hỗn hợp dinh dưỡng gieo hạt (tùy theo kích thước nhà lưới để bố trí các bể theo chiều dọc hoặc chiều ngang) có đáy và được xây cách mặt đất 25 - 30 cm. Hạt gieo trong bể với khoảng cách giống như gieo trong khay (5x7 cm).
- Nhà lưới nhân giống
Cây giống phải được nhân trong nhà lưới cách ly côn trùng truyền bệnh. Nhà lưới nhân giống có thể xây dựng giống như nhà lưới trồng cây mẹ, hoặc kiểu đơn giản tạm thời giống nhà lưới gieo hạt, kiểu 1 mái hình ống hoặc liên kết với nhau tạo thành nhà lưới mái đôi hoặc nhiều mái. Diện tích tùy thuộc vào số lượng cây giống cần sản xuất trong năm.
Nhà lưới nhân giống khác với nhà lưới trồng cây mẹ là bên trong thay cho các bể trồng cây là các giá/bệ để đặt bầu cây giống. Đối với nhà lưới đơn giản nền nhà có thể láng vữa xi măng hoặc rải sỏi, trên trải nilon màu tối có đục lỗ thoát nước để bâu cây không trực tiếp tiếp xúc với đất.
Giá để cây có thể bằng bê tông hoặc bằng khung sắt, cao 0,7 m, rộng 1,0 m, dài 3 m đối với nhà lưới có chiều rộng 8 m, và dài 4 m đối với nhà có chiều rộng 10 m, làm thành 2 dãy dọc theo nhà lưới. Khoảng cách giữa 2 dãy là 1,4 - 1,5 m tạo thành lối đi ở giữa. Khoảng cách giữa các bệ bằng 0,5 m và cách 2 bên nhà lưới cũng 0,5 m, đủ để 1 người đi lại chăm sóc.
Với hệ thống giá như trên, một nhà lưới diện tích 200 m2 có thể đặt được từ 6000 - 7000 bầu cây ghép.
Trong nhà lưới đơn giản bầu cây giống được xếp thành các băng, luống. Mỗi luống từ 8 -10 hàng. Khoảng cách giữa các băng, luống cách nhau 80-100 cm để đi lại chăm sóc và ngồi ghép. Một nhà lưới đơn giản hình ống dài 60 m, rộng 9 m có thể chứa được 15.000 cây.
2.2.2. Vườn ươm tạm thời
Vườn ươm tạm thời như định nghĩa ở phần trên là vườn ươm chỉ có nhiệm vụ cung cấp cây giống trong một thời gian nhất định, hoặc cho một trang trại cụ thể do các chủ trang trại hoặc hộ nông dân tự làm, do vậy không nhất thiết phải có đầy đủ các loại vườn như vườn ươm cố định. Một vài kiểu vườn ươm tạm thời như sau:
- Vườn ươm chỉ có nhà lưới trồng cây mẹ và nhà lưới nhân giống. Nhà lưới nhân giống có thể sử dụng một phần để ươm gieo hạt. Hạt gốc ghép mua của các cơ sở nhân giống khác.
- Vườn ươm chỉ có vườn nhân giống (ươm gieo hạt gốc ghép kết hợp ngay trong nhà lưới nhân giống). Mắt ghép và hạt gốc ghép mua của các cơ sở nhân giống khác.
Nhà lưới ở vườn ươm tạm thời xây dựng theo kiểu đơn giản không có mái che mưa, hoặc kiểu mái vòm hình ống (kiểu mái vòm hình ống chỉ sử dụng cho nhân giống hoặc ươm gieo hạt, không nên sử dụng để lưu giữ cây mẹ). Tuy nhiên, đối với các loại nhà lưới tạm thời ngoài đảm bảo cách ly tốt với côn trùng truyền bệnh, cũng phải đảm bảo các điều kiện về ánh sáng, che nắng, và tưới, tiêu tốt.
3. Các hạng mục phụ trợ
3.1. Nhà quản lý vườn ươm
Nhà quản lý vườn ươm là nhà làm việc của cán bộ quản lý, điều hành mọi công việc của vườn ươm, đồng thời cũng là nơi bảo quản, cất giữ các vật tư, dụng cụ, vật liệu nhân giống cũng như hạt giống gốc ghép, nơi thử nghiệm sự nẩy mầm của hạt giống..., nơi vệ sinh, thay quần áo của công nhân. Diện tích từ 150 - 200 m2.
3.2. Nhà chứa vật tư giá thể/ hỗn hợp đóng bầu
Là nhà chứa nguyên liệu hỗn hợp ươm gieo và trồng cây, hệ thống máy trộn, xử lý hỗn hợp và đóng bầu (nếu có), đồng thời là nơi làm việc của công nhân sản xuất giá thể / hỗn hợp bầu. Diện tích khoảng 200 m2.
3.3. Các hạng mục, thiết bị phục vụ khác
3.3.1. Nhà bảo vệ và tường rào bảo vệ
Đây là hạng mục cần thiết để bảo vệ toàn bộ khu vực vườn ươm. Chu vi và kết cấu của hàng rào (tường xây hay rào giây thép gai...) tùy thuộc vào diện tích vườn ươm và vốn đầu tư.
3.3.2. Hệ thống cung cấp nước
Bao gồm nguồn nước, hệ thống bơm và dẫn nước tưới tới các vị trí sử dụng như: nhà quản lý, vườn cây gốc ghép, các nhà lưới.
3.3.3. Hệ thống lưới điện
Hệ thống lưới điện cung cấp điện cho vận hành các thiết bị tưới trong vườn cây, nhà lưới, thiết bị trộn, xử lý hỗn hợp và đóng bầu, thắp sáng vv...
3.3.4. Ngoài ra một vườn ươm cố định cần phải có: khu ủ phân, khu trữ môi trường xốp, khu trữ đất phân mùn, khu xông hơi thuốc và phơi nắng (các khu chứa nguyên liệu thô để sản xuất giá thể/ hỗn hợp ươm gieo và bầu cây)
PHỤ LỤC 1
KHẢ NĂNG KHAI THÁC MẮT GHÉP CỦA CÂY MẸ
(Theo hình thức nhân nhanh 1 năm 3 lần khai thác)
| Năm 1 | Năm 2 | Năm 3 |
Số cành/ cây | Cây gồm có 3 cành | Cây gồm có 3 cành đôi | Cây gồm có 3 cành ba |
Số cành có thể khai thác được/ năm | 9 cành | 18 cành | 27 cành |
Số mắt khai thác được/ năm (trung bình 8-10 mắt/cành) | 72-90 mắt | 144-180 mắt | 216-270 mắt |
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ SƠ ĐỒ NHÀ LƯỚI THAM KHẢO
PHỐI CẢNH NHÀ LƯỚI NHÂN GIỐNG
PHỐI CẢNH NHÀ LƯỚI BẢO QUẢN CÂY MẸ CAM QUÝT
PHỐI CẢNH NHÀ LƯỚI NHÂN GIỐNG CAM QUÝT
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây