Tiêu chuẩn ngành 10TCN 596:2004 Vườn ươm cây ăn quả
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 596:2004
Số hiệu: | 10TCN 596:2004 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày ban hành: | 31/12/2004 |
Hiệu lực: | |
Người ký: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
tải Tiêu chuẩn ngành 10TCN 596:2004
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10TCN 596:2004
VƯỜN ƯƠM CÂY ĂN QUẢ
The standard of fruit nursery
(Ban hành theo Quyết định số 4731/QĐ/BNN-KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho xây dựng vườn ươm nhân giống cây ăn quả bằng các phương pháp ghép, chiết và giâm cành của tất cả các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện sản xuất giống cây ăn quả (không bao gồm cây chuối, dứa và cây có múi) trên phạm vi cả nước; theo Quy định 1, tại Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN-VP, ngày 30 tháng 3 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
1.2. Các loại vườn ươm
Tùy theo yêu cầu và thời gian sử dụng mà vườn ươm cây ăn quả được chia thành 2 loại.
1.2.1. Vườn ươm cố định: là loại vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện cả hai nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm là chọn lọc, bồi dưỡng giống tốt và nhân nhanh, cung cấp số lượng lớn cây giống có chất lượng cao cho sản xuất.
1.2.2. Vườn ươm tạm thời: là loại vườn ươm chỉ dùng để nhân giống. Vườn ươm này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ cung cấp giống cho sản xuất.
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Những điều kiện để xây dựng vườn ươm
- Vườn ươm phải có vị trí thuận lợi về giao thông, gần thị trường tiêu thụ cây giống, điều kiện tưới tiêu tốt và cách xa nguồn lây nhiễm bệnh.
- Vườn ươm phải đặt ở nơi có điều kiện khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của các chủng loại cây ăn quả cần nhân giống, tránh được các yếu tố thời tiết bất thuận như: giá rét, sương muối hoặc nhiệt độ quá cao.
- Khu đất xây dựng vườn ươm phải bằng phẳng, có độ dốc nhỏ hơn 5° và tiêu thoát nước tốt, đất làm vườn ươm yêu cầu phải có kết cấu tốt, mực nước ngầm tối thiểu phải trên 50 cm, mầu mỡ, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt.
- Có nguồn cung cấp đủ nước tưới tất cả các tháng trong năm, đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chất thải công nghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép.
2.2. Thiết kế vườn ươm
2.2.1. Vườn ươm cố định
Một vườn ươm nhân giống cây ăn quả cố định được chia thành các vườn riêng biệt bao gồm: vườn cây giống và vườn nhân giống.
2.2.1.1. Vườn cây giống: được chia thành 2 vườn nhỏ.
- Vườn cây giống cung cấp thực liệu nhân giống
+ Vườn cây giống cung cấp thực liệu nhân giống là vườn trồng từ cây đầu dòng của các giống cây ăn quả đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống hoặc cho phép khu vực hóa phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng trồng để cung cấp thực liệu nhân giống cho vườn ươm (cành chiết, cành giâm và mắt ghép).
+ Vườn cây giống được thiết kế với khoảng cách trồng 3-5 x 3-5(m) và quy mô diện tích được tính toán dựa trên cơ sở số lượng cây giống vườn ươm cần sản xuất. Một ha vườn cây mẹ với mật độ trồng 800 - 1.000 cây, ở thời kỳ ổn định sinh trưởng, hàng năm đảm bảo cung cấp 200.000 - 250.000 mắt ghép.
- Vườn cây giống cung cấp thực liệu làm gốc ghép
+ Vườn cây giống cung cấp thực liệu làm gốc ghép là vườn trồng các giống cây ăn quả cung cấp hạt (hoặc cành giâm) làm gốc ghép. Các giống cây ăn quả này đã được khẳng định tính tiếp hợp và các đặc tính chống chịu trong thực tế sản xuất.
+ Vườn cây giống cung cấp thực liệu làm gốc ghép được thiết kế trồng với khoảng cách tương tự như vườn trồng sản xuất của từng chủng loại cây ăn quả tương ứng. Diện tích vườn trồng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào nhu cầu nhân giống và khả năng sản xuất hạt của chủng loại cây ăn quả muốn nhân.
2.2.1.2. Vườn nhân giống
Tùy theo qui mô, yêu cầu và khả năng sử dụng các phương pháp nhân giống của cơ sở, có thể chia vườn nhân giống thành các khu vườn nhỏ.
- Khu vườn gieo ươm cây gốc ghép
+ Đất sử dụng để gieo ươm cây gốc ghép phải có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, pH thích hợp là 5,5-6,5 và cần được bón bổ sung phân chuồng, vôi bột, phân lân và phân kali
+ Diện tích khu vườn gieo hạt cây gốc ghép tùy thuộc vào nhu cầu cây gốc ghép cần sản xuất. Một m2 đất gieo hạt đảm bảo tối thiểu gieo được 180 - 200 cây gốc ghép tùy thuộc từng chủng loại giống.
+ Khu vườn gieo ươm cây gốc ghép cần được thiết kế có mái che bằng các vật liệu thích hợp (nilon màu, tấm lưới đen...). Thời gian và mức độ che sáng tùy thuộc vào chủng loại cây ăn quả cần nhân giống. Cây giống được gieo trực tiếp trên đất, trong các khay gieo hạt hoặc trong túi bầu PE với kích thước 5-7 cm x 12-15 cm.
- Khu vườn ra ngôi và nhân giống
Cây gốc ghép được ra ngôi trực tiếp trên nền đất hoặc trồng trong túi bầu và chăm sóc cây đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn. Các chủng loại cây ăn quả được nhân giống bằng gieo hạt cũng được gieo ươm hoặc ra ngôi chăm sóc tại khu này. Diện tích khu ra ngôi và nhân giống lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khả năng sản xuất hàng năm của cơ sở nhân giống.
+ Trồng cây trực tiếp trên đất: luống được thiết kế rộng 0,7 - 0,8 m, cao 0,15 - 0,20 m, dài 25 - 30 m, rãnh thoát nước rộng 0,4 - 0,5 m. Khoảng cách cây ra ngôi trên luống là: 0,15 x 0,20m hoặc 0,20 x 0,25 m. Đất trồng được bón bổ sung phân chuồng, phân lân trước khi trồng và các loại phân khoáng khác trong quá trình chăm sóc tiếp theo.
+ Trồng cây trong túi bầu: cây giống được trồng trong túi bầu PE hoặc các vật liệu làm bầu khác và có đường kính 12 - 15 cm, cao 25 - 30 cm. Cây giống được trồng trong giá thể là hỗn hợp đất với phân chuồng hoặc trong giá thể là các hỗn hợp khác với yêu cầu đảm bảo thoáng khí, sạch nấm bệnh và cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây giống. Cây giống được đặt thành từng luống 4-6 hàng với khoảng cách đặt bầu được tính từ tâm bầu là 0,15 x 0,20 m hoặc 0,20 x 0,25 m. Bầu được lấp sâu gần hết dưới mặt luống, phần bầu còn lại trên mặt luống chỉ khoảng 7 - 10 cm.
- Khu vườn đảo cây và huấn luyện cây trước khi xuất vườn
Đất của khu vườn đảo cây và huấn luyện cây con cần có kết cấu tốt, tơi xốp, mầu mỡ, có khả năng tưới tiêu tốt. Tại khu này, cây giống được chuyển sang từ khu ra ngôi và chăm sóc cây gốc ghép khi đã đạt tiêu chuẩn xuất vườn và được áp dụng các biện pháp chăm sóc tối thiểu để cây giống thích nghi dần với điều kiện đưa ra trồng sản xuất.
Phải có hệ thống khung che để phủ lưới trong những giờ nắng gắt thời gian đầu khi cây mới chuyển đến. Sau khoảng 7 - 10 ngày không cần lưới che nữa để cây nhận trực tiếp ánh sáng mặt trời.
- Khu vườn giâm cành
+ Nhà giâm được xây dựng cao 3,0 - 3,5 m, dạng hai mái đều, vách đứng, phải có hệ thống mái che mưa bằng tấm nhựa PE trong, điều chỉnh cường độ chiếu sáng, có hệ thống lưới hoặc vách che bao xung quanh, chủ động về nguồn nước tưới. Có các thiết bị tưới ở dạng phun sương với áp lực phun 3 - 3,5 kg/cm2, lưu lượng nước phun 25 - 30 lít/giờ tạo độ ẩm đạt 90 - 95% và nhiệt độ 17 - 27°C ổn định trong suốt thời gian đầu giâm cành.
+ Trong nhà giâm được chia thành các luống rộng 1,0 - 1,2 m, có hệ thống đường đi lại và có hệ thống thoát nước. Giá thể giâm cành phải được xử lý sạch nấm bệnh, vật liệu làm giá thể có thể là đất, cát, tro trấu, mùn xơ dừa …, được lựa chọn phù hợp với yêu cầu của chủng loại cây ăn quả muốn nhân giống. Diện tích khu nhà giâm tốt nhất là 180 - 200 m2, diện tích nhà giâm cũng có thể nhỏ hơn nhưng tối thiểu phải đạt 30-50 m2/1 nhà giâm.
- Khu vườn giâm lại cành chiết
Khu giâm lại cành chiết cần có hệ thống mái che, vách che bằng các vật liệu phù hợp, có khả năng điều chỉnh cường độ chiếu sáng phù hợp với từng thời kỳ của cây giống. Đất cần có kết cấu tốt, có khả năng cung cấp nước tưới và tiêu thoát nước tốt. Diện tích khu giâm lại cành chiết lớn hay nhỏ tùy thuộc nhu cầu nhân giống bằng phương pháp chiết cành của cơ sở nhân giống.
- Khu vực xử lý chất thải của vườn ươm
Phải có một diện tích đất nhỏ 2 - 5% diện tích khu vườn ra ngôi và nhân giống dành để xử lý các chất thải của vườn ươm như: cỏ dại, cành ghép sau khi đã khai thác mắt, ngọn gốc ghép sau khi tiến hành ghép hoặc phần cành lá cắt bỏ của cành chiết, cành giâm...
2.2.2. Vườn ươm tạm thời
- Đối với vườn ươm nhân giống cây ăn quả tạm thời chỉ qui hoạch xây dựng vườn nhân giống. Tùy thuộc vào qui mô sản xuất của cơ sở, khả năng áp dụng các biện pháp nhân giống mà vườn nhân giống được chia thành các khu vườn nhỏ: khu vườn gieo ươm cây gốc ghép, khu vườn ra ngôi và nhân giống, khu vườn đảo cây và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn, khu vườn giâm cành; hoặc chỉ bao gồm các khu: khu vườn gieo ươm cây gốc ghép, khu vườn ra ngôi và nhân giống, khu vườn đảo và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn.
- Diện tích vườn ươm loại này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khả năng nhu cầu cung cấp cây giống và khả năng nhân giống của cơ sở. Một vườn ươm với qui mô 1ha khu vườn ra ngôi và nhân giống đảm bảo sản xuất được 150.000 đến 180.000 cây giống cho một chu kỳ nhân giống. Việc qui hoạch và bố trí gieo ươm cây trong vườn nhân giống của vườn ươm tạm thời tương tự như đối với vườn nhân giống của vườn ươm cố định.
- Toàn bộ thực liệu ghép, hạt gốc ghép hoặc thực liệu khác làm gốc ghép phải được cung cấp từ vườn cây giống của các vườn ươm cố định hoặc của các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành.
- Bố trí một diện tích đất nhỏ để xử lý các chất thải của vườn ươm tương tự như vườn ươm cố định.
3. Các hạng mục phụ trợ và thiết bị
3.1. Nhà quản lý vườn ươm
- Đối với vườn ươm cố định, cần thiết kế nhà quản lý vườn ươm và được xây dựng trong khu vực vườn ươm, là nơi làm việc của cán bộ quản lý, điều hành mọi công việc của vườn ươm, đồng thời cũng là nơi bảo quản, cất giữ các vật tư dụng cụ chuyên dùng và vật liệu cho nhân giống. Diện tích tùy thuộc vào qui mô của vườn ươm nhưng tối thiểu phải đạt 70 - 100 m2 nhà cấp 5 và được thiết kế bao gồm: phòng làm việc, các phòng chứa vật tư, dụng cụ chuyên dùng và phòng cất giữ thực liệu cho nhân giống.
- Đối với các vườn ươm có qui mô lớn, hàng năm sản xuất từ 2 - 3 triệu cây giống thì cần xây dựng kho lạnh để cất trữ hạt gốc ghép, cành ghép hoặc xử lý hạt gốc ghép trước khi gieo.
3.2. Nhà chứa nguyên liệu và giá thể đóng bầu.
3.2.1. Đối với vườn ươm cố định: có kho chứa nguyên liệu, giá thể đóng bầu và gieo ươm cây giống, các thiết bị xử lý và gia công bầu cây. Kho chứa nguyên liệu được bố trí ở vị trí thuận lợi, gần với khu sản xuất cây giống.
3.2.2. Đối với vườn ươm tạm thời: kho chứa được xây dựng với diện tích tương ứng với khả năng sản xuất của cơ sở và bằng các vật liệu phù hợp với cơ sở.
3.3. Các hạng mục và thiết bị phụ trợ khác
- Đối với vườn ươm cố định, phải có hệ thống cung cấp nước tưới, hệ thống cung cấp điện và hệ thống đường đi lại trong vườn ươm, sử dụng thuận lợi và phù hợp với qui mô sản xuất của vườn ươm. Hệ thống tưới thích hợp nhất cho các khu vườn của vườn nhân giống là hệ thống tưới phun; cho vườn cây giống là hệ thống tưới nhỏ giọt. Yêu cầu kỹ thuật của các hạng mục phụ trợ phù hợp với mức độ yêu cầu của từng loại vườn ươm xây dựng.
- Đối với vườn ươm tạm thời, cần có hệ thống cung cấp nước tưới, hệ thống đường đi lại được thiết kế đơn giản hơn phù hợp với qui mô sản xuất của vườn ươm. Có thể thiết kế hệ thống tưới như vườn ươm cố định hoặc chỉ có hệ thống cung cấp nước tưới và tiến hành tưới thủ công.
- Có các dụng cụ chuyên dùng sử dụng cho vườn ươm, thiết bị phun và rải thuốc bảo vệ thực vật.
- Đối với các vườn ươm có qui mô sản xuất lớn, cần có các thiết bị trộn, tiệt trùng hỗn hợp sử dụng làm giá thể gieo ươm và trồng cây, có các thiết bị xử lý hạt trước khi gieo, bảo quản vật liệu nhân giống và các thiết bị cần thiết khác cho công tác nhân giống phù hợp với vườn ươm cố định hay vườn ươm tạm thời.
PHỤ LỤC 1
CÁC THIẾT BỊ, DỤNG CỤ SỬ DỤNG CHO VƯỜN ƯƠM
TT | Tên dụng cụ | Cấp độ áp dụng | Ghi chú | |
Bắt buộc | Khuyến cáo sử dụng | |||
1 | Tủ lạnh bảo quản cành ghép |
| X |
|
2 | Thiết bị khử trùng hỗn hợp đóng bầu |
| X |
|
3 | Máy đo pH cầm tay | X |
|
|
4 | Máy đo độ ẩm cầm tay | X |
|
|
5 | Kính lúp (x6 hoặc x 10) | X |
|
|
6 | Ống đóng 100cc, 250cc, 1.000cc | X |
|
|
7 | Kéo cắt cành | X |
|
|
8 | Dao ghép các loại | X |
|
|
9 | Dây ghép thường và dây ghép tự hủy | X |
|
|
10 | Bình phun thuốc, xe đẩy cải tiến... | X |
|
|
11 | Túi bầu (12-14)x(25-32), 7x10... | X |
|
|
12 | Máy ép nhãn thẻ, dây đeo thẻ, dụng cụ bấm kẹp chì. | X |
|
|
13 | Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật | X |
|
|
14 | Nguyên liệu trộn hỗn hợp bầu: tro trấu, vỏ trấu, mùn xơ dừa, đất, cát vàng... | X |
| Có thể sử dụng nguyên liệu khác |
15 | Cồn khử trùng | X |
| Khử trùng dao kéo |
16 | Chlorin |
| X | Khử trùng nước tưới |
17 | Các loại dụng cụ lao động thông thường khác | X |
|
|
PHỤ LỤC 2
DIỆN TÍCH CÁC KHU VƯỜN TRONG HỆ THỐNG VƯỜN ƯƠM TÙY THUỘC THEO QUY MÔ SẢN XUẤT VỚI TỪNG LOẠI CÂY GIỐNG
TT | Cây ăn quả | Qui mô sản xuất (cây/năm) | Tổng diện tích (ha) | Vườn cây giống (ha) | Vườn nhân giống (ha) | Ghi chú | ||||
SX hạt gốc ghép | SX cành ghép | Gieo gốc ghép | Ra ngôi và nhân giống | Đảo và huấn luyện | Xử lý chất thải | |||||
1 | Nhãn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 1,68 | 0,15 | 0,50 | 0,09 | 0,70 | 0,20 | 0,035 |
|
|
| 500.000 | 7,85 | 0,75 | 2,50 | 0,45 | 3,15 | 0,95 | 0,065 |
|
2 | Vải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 1,95 | 0,45 | 0,45 | 0,09 | 0,70 | 0,20 | 0,035 |
|
|
| 500.000 | 8,86 | 2,00 | 2,25 | 0,45 | 3,15 | 0,95 | 0,065 |
|
3 | Xoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 2,60 | 0,95 | 0,65 | 0,07 | 0,70 | 0,20 | 0,035 |
|
|
| 500.000 | 11,26 | 4,80 | 1,95 | 0,35 | 3,15 | 0,95 | 0,065 |
|
4 | Sầu riêng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 3,22 | 0,85 | 1,35 | 0,09 | 0,70 | 0,20 | 0,035 |
|
|
| 500.000 | 15,56 | 4,20 | 6,75 | 0,45 | 3,15 | 0,95 | 0,065 |
|
5 | Chôm chôm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 2,03 | 0,50 | 0,50 | 0,09 | 0,70 | 0,20 | 0,035 |
|
|
| 500.000 | 9,45 | 2,35 | 2,50 | 0,45 | 3,15 | 0,95 | 0,065 |
|
6 | Măng cụt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 1,86 | 0,90 | - | 0,09 | 0,85 | - | 0,020 | Cây gieo hạt |
|
| 500.000 | 8,68 | 4,50 | - | 0,45 | 3,70 | - | 0,035 |
|
7 | Hồng, lê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 1,37 | 0,25 | 0,25 | 0,06 | 0,60 | 0,18 | 0,030 |
|
|
| 500.000 | 6,35 | 1,25 | 1,25 | 0,30 | 2,70 | 0,80 | 0,054 |
|
8 | Mận, đào |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100.000 | 1,13 | 0,35 | 0,30 | 0,06 | 0,40 |
| 0,020 |
|
|
| 500.000 | 5,23 | 1,60 | 1,50 | 0,3 | 1,80 |
| 0,035 |
|
Ghi chú: Vườn ươm có quy mô sản xuất đến 100.000 cây giống/năm cần bố trí khu công trình phụ trợ với diện tích 0,05 ha
Vườn ươm có quy mô sản xuất đến 500.000 cây giống/năm cần bố trí khu công trình phụ trợ với diện tích 0,10 ha
PHỤ LỤC 3
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MỘT VƯỜN ƯƠM CÂY ĂN QUẢ
Ghi chú:
1- Văn phòng điều hành | 7- Nhà chứa nguyên liệu và giá thể đóng bầu |
2- Khu xử lý vườn cung cấp nước tưới | 8- Khu vực xử lý chất thải vườn ươm |
3- Vườn cây giống cung cấp thực liệu nhân giống | 9- Khu vườn ra ngôi và nhân giống |
4- Vườn cây giống cung cấp thực liệu làm gốc ghép | 10- Khu vườn đảo và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn |
5- Kho chứa vật tư | 11- Khu vườn giâm cành, giâm lại cành chiết |
6- Khu vườn gieo ươm cây gốc ghép |
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thế Tục, Phạm Văn Côn, Cao Anh Long, Hoàng Ngọc Thuận, Đoàn Thế Lư, 1998. Giáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1998
2. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000.
Giáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 2000
3. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1999.
Chiết ghép, giâm cành, tách chồi cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1999
4. B.Aubert, G. Vullin, 1999.
Kỹ thuật vườn ươm và vườn cây ăn quả có múi. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh - 1999
4. Hudson T. Hartmann, Dale E. Kester, 1983.
Plant Propagation. Prentice / Hall International, Inc. 1983
5. R.J.Garner, 1976.
The propagation of tropical fruit trees. Commonwealth agrcultural Bureaux, Farnham Royal, Slough, SL2 3BN, England. 1976
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây