Tiêu chuẩn ngành 10TCN 581:2003 Hiệu lực phòng trừ sâu đục quả của các thuốc trừ sâu
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 581:2003
Số hiệu: | 10TCN 581:2003 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan ban hành: | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày ban hành: | 23/10/2003 |
Hiệu lực: | |
Người ký: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
tải Tiêu chuẩn ngành 10TCN 581:2003
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10TCN 581:2003
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ SÂU ĐỤC QUẢ (CONOPOMORPHA SINENSIS BRADLEY) HẠI NHÃN, VẢI CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU
Field trials of insecticides against fruit borer on litchi and longan trees
1. Quy định chung
1.1. Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu đục quả (Conopomorpha sinensis Bradley) hại nhãn, vải của các thuốc trừ sâu đã và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.
1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới nhằm mục đích đăng ký tại Việt Nam ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những vườn nhãn, vải thường bị sâu đục quả gây hại và các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái. Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, giống cây trồng, mật độ trồng, cách chăm sóc khác) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất nhãn, vải. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp đạt yêu cầu thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.
2. Phương pháp khảo nghiệm
2.1. Bố trí công thức khảo nghiệm
Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm
- Nhóm 1: Công thức khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.
- Nhóm 2: Công thức so sánh là loại thuốc trừ sâu đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ sâu đục quả nhãn, vải.
- Nhóm 3: Công thức đối chứng là công thức không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để trừ sâu đục quả và được phun bằng nước lã (nếu là thuốc phun).
Khảo nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.
2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại
- Khảo nghiệm diện hẹp: Mỗi ô từ 3 - 5 cây. Số lần nhắc lại từ 3 - 4 lần.
- Khảo nghiệm diện rộng: Mỗi ô từ 10- 15 cây, không nhắc lại.
- Khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng đều bố trí trên vườn nhãn, vải kinh doanh (vườn cây đạt từ 5 đến 7 tuổi).
2.3. Tiến hành phun, rải thuốc
2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.
2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng nồng độ % của chế phẩm hay bằng kg hoặc lít chế phẩm hoặc g hoạt chất tương ứng trên đơn vị diện tích 1 ha
Với dạng thuốc pha với nước để phun: Lượng nước thuốc dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc. Lượng nước thuốc phải phun ướt đều toàn bộ tán cây và chùm quả.
Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước thuốc dùng (l/ha) cần được ghi rõ.
Chú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.
2.3.3. Trong thời gian đang khảo nghiệm không được sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ sâu đục quả nào khác trên toàn khu khảo nghiệm. Nếu khu khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: Nhện, bệnh, cỏ dại... thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm, không ảnh hưởng tới sâu đục quả và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên phải được ghi chép lại.
2.3.4. Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình sử dụng của công cụ rải thuốc. Trong các khảo nghiệm có thể dùng bình bơm tay đeo vai hay bơm động cơ để phun.
2.3.5. Thời điểm và số lần xử lý thuốc
- Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.
- Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà xác định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.
- Thuốc trừ sâu đục quả thường được xử lý từ 1-3 lần cách nhau 7 ngày vào thời kỳ hình thành cùi quả đến trước thu hoạch quả 20 - 25 ngày.
2.4. Điều tra, thu thập số liệu
2.4.1. Điều tra tác động của thuốc đối với sâu đục quả hại cây nhãn, vải
2.4.1.1. Số điểm điều tra
- Với khảo nghiệm diện hẹp: Mỗi ô khảo nghiệm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 hướng, mỗi cành điều tra không cố định toàn bộ quả trên 3 chùm quả ở tầm giữa tán cây.
- Với khảo nghiệm diện rộng: Mỗi ô khảo nghiệm điều tra 3 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 hướng, mỗi cành điều tra không cố định toàn bộ quả trên 3 chùm quả ở tầm giữa tán cây.
2.4.1.2. Thời điểm điều tra
Điều tra sâu đục quả vào các thời điểm 7, 14 ngày sau mỗi lần xử lý thuốc.
Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc.
2.4.1.3. Chỉ tiêu điều tra
Hiệu lực trừ sâu đục quả của thuốc trừ sâu được đánh giá thông qua tỷ lệ quả bị hại do sâu đục quả nhãn, vải hại như sau:
- Tỷ lệ quả bị hại (TLH) được tính:
TLH (%) = | Số quả bị hại | x 100 |
Tổng số quả điều tra |
2.4.1.4. Xử lý số liệu
Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó.
2.4.2. Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng
Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây nhãn, vải theo thang phân cấp (phần phụ lục).
Phương pháp đánh giá:
Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được (như số lá, quả rụng...) cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phương pháp điều tra phù hợp.
Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt (như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá ...) thì phải mô tả tỉ mỉ.
Nếu thuốc làm ảnh hưởng đến cây nhãn, vải cần theo dõi và ghi nhận ngày cây phục hồi trở lại.
2.4.3. Nhận xét tác động của thuốc đến sinh vật khác
Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự thay đổi của các loại sâu, bệnh, nhện, cỏ dại khác cũng như sinh vật có ích.
2.4.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết
Ghi chép tỉ mỉ các số liệu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm, nếu gần trạm khí tượng thì lấy số liệu của trạm.
3. Báo cáo và công bố kết quả
3.1. Nội dung báo cáo:
- Tên khảo nghiệm
- Yêu cầu của khảo nghiệm
- Điều kiện khảo nghiệm:
+ Cơ quan khảo nghiệm
+ Thời gian khảo nghiệm
+ Cán bộ khảo nghiệm
+ Địa điểm khảo nghiệm
+ Nội dung khảo nghiệm
+ Đặc điểm khảo nghiệm
+ Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống..
+ Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm
+ Tình hình sinh trưởng và phát triển của sâu đục quả trong khu thí nghiệm
- Phương pháp khảo nghiệm:
+ Công thức khảo nghiệm
+ Phương pháp bố trí khảo nghiệm
+ Số lần nhắc lại
+ Kích thước ô khảo nghiệm
+ Dụng cụ phun rải
+ Lượng thuốc dùng g hay kg hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha
+ Lượng nước thuốc dùng (l/ha)
+ Ngày xử lý thuốc
- Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm
- Kết quả khảo nghiệm:
+ Các bảng số liệu
+ Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc
+ Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục)
- Kết luận và đề nghị.
3.2. Công bố kết quả
Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ sâu đục quả hại cây nhãn, vải chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY NHÃN, VẢICấp | Triệu chứng nhiễm độc của cây nhãn, vải |
1 | Cây bình thường |
2 | Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ |
3 | Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt |
4 | Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất |
5 | Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất |
6 | Thuốc làm giảm năng suất ít |
7 | Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất |
8 | Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây |
9 | Cây bị chết hoàn toàn |
Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Bảo Vệ Thực Vật. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997-1998. Nhà xuất bản Nông nghiệp 1999.
2. Viện Bảo Vệ Thực Vật. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây vải. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2000.
3. Viện Bảo Vệ Thực Vật. Kỹ thuật trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh cho một số cây ăn quả vùng núi phía Bắc. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2001.
4. CIBA- GEIGY. Manual for Field Trials in Plant Protection. Switzerland 1992 p 84-88.
5. Cục Bảo Vệ Thực Vật. Phương pháp điều tra sâu bệnh hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội 1998.
6. Hiroski Kuroko and angoon Lewvanich, 1993, Lepidopterous Pests of Tropical Fruit Trees in Thailand, Japan International Cooperation Agency.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây