Quyết định 3489/QĐ-UBND Quảng Nam về việc phê duyệt Điều lệ Hội Nghề cá

thuộc tính Quyết định 3489/QĐ-UBND

Quyết định 3489/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt Điều lệ Hội Nghề cá tỉnh Quảng Nam
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3489/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đinh Văn Thu
Ngày ban hành:07/10/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
-----------------
Số: 3489 /QĐ-UBND                 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Quảng Nam, ngày 07 tháng 10 năm 2016
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGHỀ CÁ TỈNH QUẢNG NAM
------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L-004 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.                 
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 352/TTr-SNN&PTNT ngày 06/9/2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1404/TTr-SNV ngày 29/9/2016,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này Điều lệ Hội Nghề cá tỉnh Quảng Nam với các nội dung chính gồm: 7 chương, 24 điều. (Chi tiết điều lệ kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định này thi hành./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, TH, NC.
                        
CHỦ TỊCH
 
 
 
Đã ký
Đinh Văn Thu
 
 
ĐIỀU LỆ
HỘI NGHỀ CÁ TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số  3489 /QĐ-UBND ngày  07 tháng 10 năm 2016
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam)
 
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    
Điều 1. Tên gọi
- Hội Nghề cá tỉnh Quảng Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Quangnam fisheries Asscociation
- Tên viết tắt: QNAFIS
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của hội
Hội Nghề cá tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ và hậu cần dịch vụ nghề cá.
Mục đích của Hội: hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá; phòng tránh thiên tai, ngăn ngừa dịch bệnh; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường; đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần đưa nghề cá tỉnh nhà phát triển theo hướng ổn định, bền vững, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người làm nghề cá.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của hội
- Tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, dân chủ, công khai minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận.
- Mọi hội viên đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
Điều 4. Phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý của hội
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Quảng Nam, chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Quảng Nam và về ngành, lĩnh vực của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tuân thủ các quy định của pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ này.
2. Hội là thành viên chính thức của Hội Nghề cá Việt Nam và Hội thành viên Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Quảng Nam.
3. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
4. Trụ sở chính của Hội đặt tại: 01Hùng Vương, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .
 
Chương II
NHIỆM VỤ  VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
 
Điều 5. Nhiệm vụ của hội
1.Tuyên truyền, phổ biến cho hội viên hiểu và thực hiện tốt các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển nghề cá theo hướng bền vững. Giáo dục nâng cao ý thức quản lý cộng đồng cho hội viên trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên biển, ngăn ngừa dịch bệnh, tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản, bảo vệ an ninh quốc phòng trên biển, góp phần giữ vững chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Hình thành, phát triển các hình thức liên kết, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nghề cá, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và hiệu quả kinh tế cho hội viên.
3. Tổ chức khuyến ngư tự nguyện, phối hợp với các tổ chức khuyến ngư  Nhà nước và các đơn vị có liên quan phổ biến và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ, tập huấn kỹ thuật và đào tạo nghề cho hội viên; thực hiện các dịch vụ tư vấn, thông tin thị trường vừa phục vụ sản xuất kinh doanh của hội viên vừa tạo kinh phí cho hội.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội và hội viên. Thay mặt hội viên kiến nghị với  Đảng và Nhà nước về những vấn đề liên quan đến sự phát triển các lĩnh vực hoạt  động của hội.
5. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ với Hội Nghề cá các tỉnh và các tổ chức quốc tế, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Thực hiện việc quản lý tổ chức và hoạt  động của hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 6. Quyền của hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của hội, xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức hội theo hướng tinh gọn, hiệu quả và phát triển hội viên.
2. Tổ chức, phối hợp hoạt động với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện các nhiệm vụ của hội.
3. Phổ biến, huấn luyện, đào tạo kiến thức và  tay nghề cho hội viên; cung cấp thông tin khoa học - kỹ thuật - công nghệ - thị trường cần thiết cho hội viên.
4. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
6. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hội để tự trang trải về tài chính.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Đại diện cho hội viên trong quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
9. Được gia nhập làm hội viên của Hội Nghề cá Việt Nam và khu vực có liên quan theo quy định của pháp luật.
 
Chương III
HỘI VIÊN
 
Điều 7. Hội viên   
1. Hội viên của hội là những cá nhân, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến tiêu thụ và dịch vụ hậu cần nghề cá, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện xin gia nhập hội và được Ban Chấp hành hội công nhận.
2. Hội viên chính thức: là những cá nhân, tổ chức trong tỉnh trực tiếp làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến tiêu thụ, dịch vụ hậu cần nghề cá; những người làm công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và quản lý nghề cá hoặc công tác có liên quan đến nghề cá tán thành Điều lệ của hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội, đóng tiền gia nhập hội và hội phí đều được công nhận là hội viên chính thức của hội.
3. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực thuỷ sản, có đóng góp cho sự phát triển của ngành, của hội, tán thành Điều lệ hội thì được Ban Chấp hành hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
4. Hội viên danh dự: Những công dân và tổ chức trong tỉnh có công  lao đối với sự nghiệp phát triển nghề cá tỉnh nhà, thì được hội mời làm hội viên danh dự.
5. Hội viên tập thể: Những đơn vị được cử người đại diện của mình tham gia hội. Người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Khi thay đổi người đại diện, đơn vị hội viên tập thể phải báo cáo bằng văn bản cho Ban Chấp hành hội biết và cử người đại diện khác thay thế.
Điều 8. Thủ tục gia nhập hội
Các cá nhân và các tổ chức nêu tại Điều 7, muốn gia nhập Hội phải làm đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu quy định).
Điều 9. Thủ tục chấm dứt tư cách hội viên
1. Hội viên (cá nhân, hội viên tập thể) muốn tự nguyện xin ra khỏi hội phải làm đơn gửi cho Ban Chấp hành hội. Quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành thông báo chấp nhận.
2. Hội viên cá nhân bị tước quyền công dân thì  đương nhiên xoá tên khỏi danh sách hội viên.
3. Hội viên bị khai trừ trong các trường hợp:
- Làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích của hội.
- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của hội.
-  Không đóng hội phí 1 năm.
 4. Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành Hội tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch hội ký.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ của hội, nghị  quyết của Đại hội và các quy định khác của hội. Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá.
2. Tích cực sản xuất kinh doanh và công tác, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
3. Đoàn kết, hợp tác giữa các hội viên, giữa hội viên với nông, ngư dân, phát triển hội viên mới góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
4. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ được hội giao.
5. Đóng lệ phí gia nhập hội và hội phí đầy đủ, đúng hạn quy định.
Điều 11. Quyền lợi của hội viên
- Được cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình sản xuất, kinh doanh, thị trường, khoa học kỹ  thuật và các thông tin khác có liên quan.
- Được cung cấp các dịch vụ đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật; được tư vấn và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ  mới; được tham quan học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước.
- Được hưởng sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước do hội vận động theo quy định của pháp luật.
- Thông qua hội, hội viên được quyền đề xuất, kiến nghị các vấn đề của cá nhân, đơn vị đến các cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan.
- Được biểu quyết các vấn đề của hội; được quyền ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành và các tổ chức, chức vụ khác của hội; có quyền thảo luận, chất vấn, phê bình các công việc của hội.
- Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và trong công tác hội.
- Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
 
Chương IV
TỔ  CHỨC CỦA HỘI
 
Điều 12.Tổ chức của Hội gồm:
Đại hội; Ban Chấp hành; Ban Thường vụ; Chủ tịch; các Phó Chủ tịch; Thư ký; Văn phòng; Kế toán.
Hội có ở tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và ở xã, phường, thị trấn. Việc thành lập hội phải theo đúng các quy định của pháp luật.
Các hội nghề cá, nếu được thành lập và tự nguyên xin gia nhập Hội nghề cá tỉnh thì được hội công nhận là hội thành viên. Hội thành viên hoạt động  theo Điều lệ của mình, tuân thủ Điều lệ của Hội nghề cá tỉnh và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của tỉnh hội.
Điều 13. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội đại biểu toàn tỉnh, Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.
 2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định chương trình hoạt động của hội trong nhiệm kỳ tới.
- Thảo luận và thông qua báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
- Thông qua báo cáo tài chính của hội trong nhiệm kỳ qua và kế hoạch tài chính của hội trong nhiệm kỳ tới.
- Thông qua việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ; đổi tên, chia, tách, sáp nhập hợp nhất, giải thể hội (nếu có).
- Bầu Ban Chấp hành tỉnh hội.
3. Ban Chấp hành tỉnh hội có thể triệu tập Đại hội đại biểu bất thường (Đại hội bất thường) để giải quyết những vấn đề cấp bách của hội theo đề nghị của 2/3 uỷ viên Ban Chấp hành hoặc trên 50% số hội viên yêu cầu.
4. Các nghị quyết của Đại hội được biểu quyết thông qua bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ  phiếu kín do Đại hội quyết định và theo nguyên tắc đa số.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Ban Chấp hành họp thường kỳ 1 năm hai lần và có thể họp bất thường khi có trên 1/2 số uỷ viên Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ yêu cầu. Các kỳ họp Ban Chấp hành hội được coi là hợp lệ khi có mặt quá bán (1/2) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Điều hành hoạt động của hội theo các nghị quyết của Đại hội .
- Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và tổ chức thực hiện, thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành cho hội viên và các tổ chức thuộc hội.
- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
- Xây dựng các quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban kiểm tra.
- Quy định nguyên tắc, chế độ sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hội.
- Bầu Ban Thường vụ và các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký. Bầu bổ sung và miễn nhiệm uỷ viên Ban Chấp hành, các chức danh Chủ tịch, phó Chủ tịch và Ủy viên thư ký. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm không quá 1/3 tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu ra.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự  trình Đại hội.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, hội nghị đại biểu hàng năm (nếu có).
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu, gồm: Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký và một số uỷ viên. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành thông qua.
4. Ban Thường vụ họp định kỳ 6 tháng một lần, khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể triệu tập họp bất thường.
Điều 16. Thường trực Hội
Thường trực tỉnh hội gồm: Chủ tịch; các Phó Chủ tịch và Thư ký Hội. Thường trực hội hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
1. Chủ tịch hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của hội trước pháp luật.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, các quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Chủ trì cuộc họp của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành hội.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của hội.
2. Các Phó Chủ tịch hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công phụ trách từng lĩnh vực, được ủy quyền điều hành công việc của Ban Thường vụ khi Chủ tịch vắng mặt và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công.
3. Thư ký hội là người tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành hội về các hoạt động của hội bao gồm:
- Quản lý hoạt động của Văn phòng hội và trực tiếp giao dịch, nắm bắt hoạt động của các thành viên hội.
- Hướng dẫn các tổ chức thành viên hội cơ sở thực hiện nhiệm vụ và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình kế hoạch 6 tháng, hằng năm cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
- Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và các tài liệu phục vụ hội nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành định kỳ và các cuộc Hội nghị, Hội thảo chuyên đề của hội.
Điều 17. Văn phòng Hội
Nhiệm vụ của Văn phòng hội:
- Tiếp nhận, xử lý công văn, giấy tờ. Quản lý hồ sơ, tài liệu, tài sản và tài chính của hội theo quy định.
- Tiếp nhận thông tin, cập nhật tình hình hoạt động của các thành viên hội cơ sở, tập hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho Thường trực hội hằng ngày, hằng tuần và soạn thảo công văn, báo cáo trình Ban Thường vụ.
- Xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện quyết toán hằng năm, nhiệm kỳ của hội thông qua Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
- Đảm trách công tác hành chính - quản trị và hậu cần cho hội. Đảm bảo mọi điều kiện phục vụ cho hoạt động của Ban Thường vụ Hội.
Điều 18. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội trực tiếp bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra gồm một số uỷ viên Ban Chấp hành và một số là hội viên.
2. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành quy định. 
                        
Chương V
         TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI
 
Điều 19. Nguồn thu của Hội
1.Các khoản thu của hội bao gồm:
- Tiền gia nhập hội và hội phí của hội viên.
- Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
-  Sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan (nếu có)
-  Các khoản thu khác.
2. Các khoản chi của hội bao gồm:
- Các hoạt động Văn phòng Hội.
- Hoạt động thông tin tuyên truyền, tập huấn, hội chợ, triển lãm, quảng cáo. - Xây dựng, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện.
- Sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện.
- Các khoản chi hợp lý khác.
Điều 20. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
1. Ban Chấp hành tỉnh hội quy định việc quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của hội phù hợp với quy định của Nhà nước và điều kiện cụ thể của hội.
2. Các khoản chi của hội phải đảm bảo nguyên tắc đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
3. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai trong các kỳ Đại hội hoặc Hội nghị Ban Chấp hành.  
 
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
 
Điều 21 . Khen thưởng
Hội viên, cán bộ các cấp hội có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, trong xây dựng phát triển hội, được hội xét khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.
 
 Điều 22. Kỷ luật
 Hội viên, cán bộ hội vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội, làm ảnh hưởng lớn đến thể diện và uy tín của hội, bỏ sinh hoạt nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi hội.
 
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH
 
Điều 23. Sửa đổi, b sung Điều lệ Hội
Đại hội đại biểu của Hội hoặc hội nghị đại biểu của Hội có 2/3 đại hội chính thức tán thành đề nghị sửa đổi, bổ sung điều lệ và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Các thành viên tự nguyện tham gia Hội phải chấp hành các quy định trong điều lệ này.
Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nghề cá tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Phân cấp quản lý công trình thủy lợi và Quy mô thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết định 03/2023/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và quy mô thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng