Quyết định 2165/QĐ-UBND Quảng Bình phân công quản lý cơ sở sản xuất vật tư nông nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2165/QĐ-UBND

Quyết định 2165/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc phân công nhiệm vụ quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2165/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Văn Tuân
Ngày ban hành:06/08/2015Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

tải Quyết định 2165/QĐ-UBND

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG BÌNH

------------------

Số:  2165/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Quảng Bình, ngày  06 tháng 8 năm 2015

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phân công nhiệm vụ quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

-----------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21/11/2007;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

Quyết định số 1290/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/4/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phân công, phân cấp trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình tại Công văn số 1057/SNN-BC ngày 14/7/2015,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phân công cơ quan quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn Quảng Bình như sau:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có quyết định thành lập của UBND tỉnh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư do Sở Kế hoạch Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế cấp.

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn.

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản có xuất khẩu theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 2 Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu), bao gồm:

- Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm nông lâm thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, giấy chứng nhận kinh tế trang trại, quyết định thành lập của UBND tỉnh cấp; tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản có quyết định thành lập của UBND tỉnh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư do Sở Kế hoạch Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế cấp.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng sản phẩm thực phẩm gắn liền cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản;

- Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương (Khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014).

d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở nêu tại điểm a, b, c Khoản 1, Điều này.

2. UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp được UBND các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập.

b) Cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý trừ các cơ sở quy định tại Khoản 1, Điều này.

Trong trường hợp UBND huyện, thành phố, thị xã phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản có dấu hiệu vi phạm nhưng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xử lý theo quy định.

3. UBND xã, phường, thị trấn quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm:

a) Cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ;

b) Cơ sở sản xuất, khai thác muối nhỏ lẻ;

c) Cơ sở thu hái, đánh bắt, khai thác sản phẩm nông, lâm, thủy sản nhỏ lẻ.

Trong trường hợp UBND , phường, thị trấn phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản có dấu hiệu vi phạm nhưng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện, thành phố, thị xã thì đề nghị UBND huyện, thành phố, thị xã kiểm tra, xử lý theo quy định.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh công tác kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở; công tác cấp giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và công tác quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Định kỳ 6 tháng, hàng năm UBND huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản). Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 05/6, báo cáo năm gửi trước ngày 30/11, báo cáo đột xuất khi cấp trên có yêu cầu.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;

- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- C
hủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;

- Lưu: VT, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

Đã ký

 

 

 

Trần Văn Tuân

 

                                                                    

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi