Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh, sản xuất, buôn bán, sử dụng, giao nhận, vận chuyển, lưu giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần; kê đơn, đơn thuốc thú y trên lãnh thổ Việt Nam.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------- Số /2020/TT-BNNPTNT DỰ THẢO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất,
chất gây nghiện, hướng thần; kê đơn, đơn thuốc thú y
--------------------
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật thú y năm 2015;
Căn cứ Luật chăn nuôi năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định Danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định……….của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật chăn nuôi;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần; kê đơn, đơn thuốc thú y,
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh, sản xuất, buôn bán, sử dụng, giao nhận, vận chuyển, lưu giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần; kê đơn, đơn thuốc thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, sản xuất, buôn bán, sử dụng, giao nhận, vận chuyển thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến kê đơn, đơn thuốc thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 2
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y CÓ CHỨA CHẤT MA TÚY, TIỀN CHẤT, CHẤT GÂY NGHIỆN, HƯỚNG THẦN
Điều 3. Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Cơ sở đáp ứng điều kiện và được phép nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo quy định của Luật thú y và các quy định của pháp luật hiện hành được đăng ký nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
2. Thuốc thú y có chứa tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần được quy định tại Danh mục III và Danh mục IV ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; được phép lưu hành theo quy định tại Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn được đăng ký nhập khẩu.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ.
Cục Thú y là đơn vị cấp phép nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
4. Quy định về nhập khẩu, mua bán nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
a) Cơ sở sản xuất thuốc thú y chỉ được nhập khẩu nguyên liệu thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần để phục vụ hoạt động sản xuất thuốc của chính cơ sở.
Trường hợp không sử dụng hết các nguyên liệu này, cơ sở được phép nhượng lại cho cơ sở sản xuất khác theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và phải thông báo cho Cục Thú y trước khi chuyển nhượng.
b) Cơ sở nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y là tiền chất chỉ được phép bán cho các công ty sản xuất thuốc thú y quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Đối với thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, thuốc thú y có thành phần hoạt chất quy định tại Danh mục III và Danh mục IV ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, hồ sơ phải đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 22 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT
6. Giấy phép nhập khẩu được cấp cho từng lần nhập khẩu và có giá trị theo thời hạn ghi trong giấy phép nhưng tối đa không quá 12 tháng tính từ ngày cấp. Trường hợp hết thời hạn ghi trong giấy phép nhưng việc nhập khẩu chưa thực hiện được, Cục Thú y xem xét, quyết định việc gia hạn sau khi nhận được văn bản giải trình lý do của cơ sở đăng ký nhập khẩu.
7. Hồ sơ sổ, sách đối với cơ sở nhập khẩu
Cơ sở nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần phải lập và ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi sau đây dưới dạng bản cứng hoặc bản điện tử:
a) Sổ theo dõi xuất, nhập, tồn kho thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu sổ quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu xuất kho thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu phiếu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
c) Các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc nhập khẩu, mua bán thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
Điều 4. Xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần xuất khẩu phải đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ.
Cục Thú y là đơn vị cấp phép xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
3. Giấy phép xuất khẩu được cấp cho từng lần xuất khẩu và có giá trị theo thời hạn ghi trong giấy phép nhưng tối đa không quá 12 tháng tính từ ngày cấp. Trường hợp hết thời hạn ghi trong giấy phép nhưng việc xuất khẩu chưa thực hiện được thì Cục Thú y xem xét, quyết định việc gia hạn thêm sau khi nhận được văn bản giải trình lý do của đơn vị đăng ký xuất khẩu.
4. Hồ sơ, sổ sách đối với cơ sở xuất khẩu:
Cơ sở xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần phải lập và ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi sau đây dưới dạng bản cứng hoặc bản điện tử:
a) Sổ theo dõi xuất, nhập, tồn kho thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu sổ quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu xuất kho thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu phiếu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
c) Các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xuất khẩu, mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
Điều 5. Vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
Hồ sơ, trình tự, thủ tục vận chuyển quá cảnh thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần thực hiện theo quy định tại Điều 12, 13 Nghị định 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ.
Điều 6. Sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Cơ sở có Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) do Cục Thú y cấp
2. Hồ sơ đăng ký lưu hành, việc thẩm định hồ sơ, thời hạn trả lời thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT.
3. Hồ sơ, sổ sách đối với cơ sở sản xuất
Cơ sở sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần phải lập và ghi chép đầy đủ các loại sổ theo dõi sau đây dưới dạng bản cứng hoặc bản điện tử:
a) Sổ theo dõi pha chế, sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu sổ quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này;
b) Sổ theo dõi xuất, nhập, tồn kho thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần, nguyên liệu làm thuốc là tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần dùng làm thuốc theo mẫu sổ quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
c) Phiếu xuất kho thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần, nguyên liệu làm thuốc là tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu phiếu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
d) Các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần; nguyên liệu làm thuốc là tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
Điều 7. Buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần được phép lưu hành tại Việt Nam
1. Cơ sở buôn bán thuốc thú y phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định của pháp luật về thú y.
2. Cơ sở buôn bán thuốc thú y chỉ được phép bán lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần cho cơ sở buôn bán thuốc thú y khác có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y được cấp bởi Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. Trường hợp bán cho người sử dụng phải có đơn thuốc của người kê đơn thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
3. Hồ sơ, sổ sách đối với cơ sở buôn bán
Cơ sở buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần phải lập và ghi chép đầy đủ các hồ sơ sau đây dưới dạng bản cứng hoặc bản điện tử:
a) Sổ theo dõi xuất, nhập, tồn kho thuốc thú y có chứa ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần, tiền chất theo mẫu sổ quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu xuất kho thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu phiếu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
c) Các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần;
d) Đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần lưu tại cơ sở sau khi bán; Biên bản nhận thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo mẫu biên bản quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y về chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật được phép sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần để trị bệnh động vật theo đơn.
2. Bác sĩ thú y, người có trình độ tương đương được cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp chứng chỉ hành nghề về chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật được phép kê đơn đối với thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần được cấp phép lưu hành tại Việt Nam.
3. Trả lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần do không sử dụng hoặc sử dụng không hết, cơ sở bán lẻ thuốc thú y tiếp nhận và lập biên bản nhận lại thuốc từ người sử dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản (01 bản lưu tại cơ sở bán lẻ thuốc, 01 bản giao cho người trả lại thuốc).
Điều 9. Bảo quản thuốc thú y có chứa chất ma tuý, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Đối với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất thuốc thú y: Thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần phải được bảo quản tại kho, tủ riêng có khóa chắc chắn và không được để cùng các thuốc, nguyên liệu làm thuốc khác.
2. Đối với cơ sở buốn bán thuốc thú y: Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần phải được lưu giữ riêng biệt trong quầy, tủ có khóa chắc chắn cho từng loại thuốc, có biển hiệu rõ ràng.
Điều 10. Giao nhận, vận chuyển thuốc thú y có chứa chất ma tuý, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Việc giao, nhận thuốc thú y có chứa chất ma tuý, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Nghị định 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ.
2. Việc vận chuyển thuốc thú y có chứa chất ma tuý, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ.
Điều 11. Quản lý thông tin, tài liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng liên quan đến thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần phải lưu giữ tài liệu liên quan đến thuốc, nguyên liệu làm thuốc dưới dạng hồ sơ, sổ sách hoặc phần mềm theo dõi trong thời gian ít nhất hai (02) năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng; đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần lưu giữ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
2. Hết thời hạn lưu giữ trên, người đứng đầu cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán thuốc thú y quy định tại khoản 1 Điều này lập hội đồng để hủy, lập biên bản hủy và lưu hồ sơ tại cơ sở.
Chương 3
QUY ĐỊNH VỀ KÊ ĐƠN VÀ ĐƠN THUỐC THÚ Y
Điều 12. Các loại thuốc thú y phải kê đơn
1. Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần.
2. Thuốc thú y có chứa hoạt chất kháng sinh, kháng vi rút, kháng ký sinh trùng, kháng nấm.
3. Thuốc thú y có thành phần kháng viêm nhóm steroid.
4. Thuốc thú y có chứa hoạt chất hoóc môn (trừ hoóc môn sử dụng cho hỗ trợ sinh sản trong nuôi trồng thủy sản).
Điều 13. Các loại thuốc thú y không phải kê đơn
1. Thuốc thú y có có chứa hoạt chất thuộc nhóm thuốc phòng trị bệnh cầu trùng bao gồm: Decoquinate, Diclazuril, Halofuginone hydrobromide, Lasalocid A sodium, Maduramicin ammonium alpha, Monensin sodium, Narasin, Nicarbazin, Robenidine hydrochloride, Salinomycin sodium, Semduramicin sodium.
2. Thuốc thú y có chứa hoạt chất sát trùng, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, trang thiết bị dụng cụ, môi trường trong sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
3. Các loại vắc xin, kháng thể dùng trong thú y.
4. Hóc môn sử dụng hỗ trợ sinh sản trong nuôi trồng thuỷ sản.
5. Các loại thuốc thú y có chứa hoạt chất tăng cường sức đề kháng, men tiêu hóa.
Căn cứ tình hình dịch bệnh và nhu cầu thực tiễn, Cục Thú y báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định việc bổ sung các hoạt chất thuốc thú y không phải kê đơn.
Điều 14. Các loại thuốc do người có chứng chỉ hành nghề chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật bệnh động vật trực tiếp điều trị sử dụng
1. Thuốc tiêm có tác dụng giảm đau, trừ thuốc kháng viêm không chứa thành phần steroid.
2. Thuốc hít hoặc tiêm để gây mê.
3. Thuốc giảm đau (Opioid, opiates), thuốc chống co giật, an thần, gây ngủ barbiturat, thuốc an thần benzodiazepin và thuốc tâm thần (psychoses).
4. Thuốc tiêm có chứa selen.
5. Các thuốc tiêm tác dụng lên hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
6. Các kích thích tố và các hoóc môn dùng để tiêm, bao gồm:
a) Các hoóc môn tuyến thượng thận;
b) Steroid vỏ thượng thận;
c) Hoóc môn giới tính có chứa steroid đồng hóa;
7. Các sản phẩm thuốc thú y tiêm tĩnh mạch.
Điều 15. Nguyên tắc kê đơn thuốc thú y
1. Việc kê đơn thuốc thú y phải dựa trên kết quả khám bệnh hoặc chẩn đoán hoặc xét nghiệm bệnh.
2. Việc kê đơn thuốc thú y phải bảo đảm hợp lý, an toàn, hiệu quả và phù hợp với mức độ bệnh.
3. Chỉ kê đơn đối với các loại thuốc thú y đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam hoặc được phép sử dụng tại Việt Nam.
4. Phân nhóm các hoạt chất kháng sinh quy định tại Phụ lục VIII, IX, X của Thông tư này.
Điều 16. Kê đơn thuốc thú y trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Kê đơn thuốc thú y để trị cho vật nuôi nhiễm bệnh, điều trị dự phòng cho vật nuôi thực hiện theo Điều 15 Thông tư này.
2. Kê đơn thuốc thú y có chứa kháng sinh để phòng bệnh cho vật nuôi:
a) Chỉ áp dụng cho vật nuôi ở giai đoạn con non. Việc xác định vật nuôi ở giai đoạn con non theo quy định của pháp luật về chăn nuôi;
b) Việc kê đơn thực hiện theo khoản 2, 3 và 4 Điều 15 Thông tư này và phải có xác định nguy cơ dịch bệnh.
Điều 17. Quy định đối với người kê đơn thuốc thú y
1. Người kê đơn các loại thuốc thú y theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư này tối thiểu phải có bằng trung cấp chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản và có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật bệnh động vật.
2. Người kê đơn các loại thuốc thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành thú y và được cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp chứng chỉ hành nghề về chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật được phép kê đơn.
Điều 18. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc thú y
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc. Mẫu đơn thuốc thú y tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác địa chỉ cơ sở chăn nuôi.
3. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc thú y có một hoạt chất
Theo tên chung quốc tế (INN, generic). Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Amoxicilline, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Amoxicilline 500mg.
Theo tên chung quốc tế và tên thương mại. Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Amoxicilline, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Amoxicilline (A) 500mg.
b) Thuốc thú y có nhiều hoạt chất thì ghi theo tên thương mại và tên các hoạt chất chính.
4. Ghi tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng, thời gian ngừng sử dụng của mỗi loại thuốc.
5. Số lượng thuốc chi có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
6. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa chữa.
7. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
8. Chống chỉ định, cảnh báo khi sử dụng thuốc thú y.
Điều 19. Kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
1. Đơn thuốc thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật; 01 bản lưu tại cơ sở nuôi động vật; 01 bản lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc thú y. Trường hợp việc bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
2. Kê đơn thuốc với số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 07 (bảy) ngày hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3. Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh động vật phải lập và gửi danh sách chữ ký mẫu của người kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần của cơ sở mình đến cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
Điều 20. Kê đơn thuốc thú y có ứng dụng công nghệ thông tin
1. Đơn thuốc được kê trên máy tính và lưu trên phần mềm tại cơ sở. Đối với đơn thuốc có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần cần phải in ra cho chủ vật nuôi và lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh động vật.
2. Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm việc lưu đơn thuốc để quản lý, trích xuất dữ liệu khi cần thiết.
Điều 21. Sử dụng đơn thuốc thú y
1. Đơn thuốc thú y có giá trị sử dụng 01 lần.
2. Thuốc thú y kê trong đơn được mua tại các cơ sở buôn bán thuốc thú y hợp pháp trên toàn quốc.
Điều 22. Lưu đơn thuốc thú y
1. Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh động vật, cơ sở buôn bán thuốc thú y lưu đơn thuốc, thời gian lưu 01 (một) năm kể từ ngày kê đơn. Việc lưu đơn thuốc thực hiện một trong các hình thức sau đây:
a) Lưu bản chính hoặc bản sao đơn thuốc;
b) Lưu đơn thuốc trên phần mềm phải đảm bảo truy xuất được. Thông tin bao gồm: tên và địa chỉ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh động vật; họ và tên của người kê đơn thuốc; họ tên, địa chỉ của chủ vật nuôi, loài vật nuôi; tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng;
2. Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh động vật, cơ sở buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần lưu toàn bộ đơn thuốc, thời gian lưu 02 (hai) năm, kể từ ngày kê đơn.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thú y
1. Trách nhiệm của Cục Thú y
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư này.
b) Hướng dẫn các nội dung kê đơn thuốc thú y
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, thông tin, tuyên truyền về kê đơn, đơn thuốc thú y và sử dụng hợp lý, hiệu quả thuốc thú y;
d) Biên soạn tài liệu về kê đơn, đơn thuốc thú y để sử dụng cho công tác đào tạo, tập huấn và cấp chứng chỉ hành nghề thú y trên phạm vi toàn quốc.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Hướng dẫn, giám sát, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trên địa bàn, đơn vị quản lý;
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, thông tin, tuyên truyền về kê đơn, đơn thuốc thú y trên địa bàn, đơn vị quản lý;
c) Kiểm tra, thanh tra việc buôn bán, sử dụng, giao nhận, vận chuyển thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo quy định tại Thông tư này thuộc phạm vi địa bàn, đơn vị quản lý;
d) Định kỳ ngày 25 hằng tháng báo cáo tình hình buôn bán, sử dụng, giao nhận, vận chuyển thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần về Cục Thú y và Chi cục Thú y vùng thuộc địa bàn quản lý theo biểu mẫu tại Phụ lục II kèm theo.
đ) Đào tạo mới hoặc đào tạo bổ sung cho người được cấp chứng chỉ hành nghề để đảm bảo có đủ kiến thức chuyên môn kê đơn thuốc phù hợp, hiệu quả và đúng quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ bán thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần cho các đại lý, cửa hàng buôn bán thuốc thú y đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
c) Định kỳ ngày 25 tháng cuối hằng quý và ngày 20 tháng 12 hằng năm, báo cáo kết quả sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần về Cục Thú y và Chi cục Thú y vùng thuộc địa bàn quản lý theo biểu mẫu tại Phụ lục II gửi kèm.
2. Trách nhiệm của cơ sở buôn bán thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ cấp, bán thuốc thú y cho người sử dụng khi có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này;
c) Chỉ bán lại thuốc thú y cho cơ sở buôn bán thuốc thú y khác đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
d) Nhận lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần do chủ vật nuôi hoặc người đại diện của chủ vật nuôi trả lại;
đ) Định kỳ ngày 25 hằng tháng, báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương về số lượng, mục đích sử dụng, địa chỉ cơ sở mua thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo biểu mẫu tại Phụ lục II gửi kèm.
3. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh động vật
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ cấp, bán thuốc thú y khi có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này;
c) Nhận lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần do chủ vật nuôi hoặc người đại diện của chủ vật nuôi trả lại;
d) Định kỳ ngày 25 hằng tháng, báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương về số lượng, mục đích sử dụng, địa chỉ cơ sở mua thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần theo biểu mẫu tại Phụ lục II gửi kèm.
4. Trách nhiệm của người kê đơn thuốc thú y
a) Thực hiện các quy định về kê đơn thuốc tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho chủ vật nuôi;
b) Hướng dẫn việc sử dụng thuốc cho chủ vật nuôi hoặc người đại diện của chủ vật nuôi; hướng dẫn chủ vật nuôi hoặc người đại diện của chủ vật nuôi phải thông báo ngay cho người kê đơn thuốc hoặc đến cơ sở thú y gần nhất khi vật nuôi có dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc.
5. Người sử dụng có trách nhiệm trả lại thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần khi không dùng hết theo quy định tại Thông tư này.
6. Cơ sở đào tạo về chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản có trách nhiệm đào tạo cho sinh viên các quy định liên quan đến kê đơn, đơn thuốc thú y.
Điều 25. Lộ trình thực hiện việc kê đơn, sử dụng đơn thuốc thú y
1. Việc kê đơn, sử dụng đơn thuốc thú y có thành phần hoạt chất có chứa chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, hướng thần được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Đối với thuốc thú y có thành phần hoạt chất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kê đơn để trị bệnh, điều trị dự phòng cho vật nuôi được áp dụng như sau:
a) Đối với chăn nuôi động vật trên cạn:
- Chăn nuôi trang trại quy mô lớn và quy mô vừa theo quy định của Luật chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chăn nuôi áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
- Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng kể từ ngày 01/01/2022.
- Chăn nuôi nông hộ áp dụng kể từ ngày 01/01/2025.
b) Đối với nuôi trồng thủy sản:
- Cơ sở nuôi thâm canh áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
- Cơ sở nuôi bán thâm canh áp dụng kể từ ngày 01/01/2022.
3. Kê đơn thuốc thú y có chứa kháng sinh phải để phòng bệnh cho gia súc, gia cầm non
a) Thuốc thú y có thành phần theo quy định tại Phụ lục VIII được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020.
b) Thuốc thú y có thành phần theo quy định tại Phụ lục IX được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021.
c) Thuốc thú y có thành phần theo quy định tại Phụ lục X được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2022.
d) Thuốc thú y có thành phần không theo quy định tại Phụ lục VIII, IX và X được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2020.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành chăn nuôi thú y của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Công báo Chính phủ, Website Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y; - Sở Nông nghiệp và PTNT, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Hiệp hội, doanh nghiệp có liên quan; - Các cơ sở đào tạo về chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản; - Lưu: VT, TY. | BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường |
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!