Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư quy định về thống kê ngành lâm nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê trong lâm nghiệp; chế độ báo cáo thống kê trong lâm nghiệp. Đối với các báo cáo khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo các quy định tại các văn bản do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: /2019/TT-BNN&PTNT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
Quy định về thống kê ngành lâm nghiệp
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê trong lâm nghiệp; chế độ báo cáo thống kê trong lâm nghiệp.
2. Đối với các báo cáo khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo các quy định tại các văn bản do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê lâm nghiệp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê lâm nghiệp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi làỦy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê lâm nghiệp gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê lâm nghiệp được quy định tại mục I Phụ lục kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung các chỉ tiêu thống kê lâm nghiệp được quy định tại mục II Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Nội dung chế độ báo cáo thống kê lâm nghiệp
1. Chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực lâm nghiệp bao gồm: danh mục biểu mẫu báo cáo và biểu mẫu báo cáo.
2. Nội dung biểu mẫu, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kỳ báo cáo thống kê
a) Báo cáo thống kê tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 của tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng đó;
b) Báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý cho đến hết ngày cuối cùng quý báo cáo đó;
c) Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 30 tháng 6 của kỳ báo cáo đó;
d) Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm;
đ) Báo cáo đột xuất: Báo cáo thống kê trong trường hợp khi có yêu cầu đột xuất như: thiên tai, dịch bệnh,...
4. Phương thức gửi báo cáo được thực hiện bằng 02 (hai) hình thức:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
b) Báo cáo qua hệ thống phần mềm báo cáo điện tử được thể hiện dưới hai hình thức là định dạng pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo. Số liệu nhập bằng phần mềm phải khớp với văn bản giấy, file điện tử kèm theo.
Điều 5. Nội dung báo cáo thống kê cấp tỉnh
1. Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo theo quy định tại mẫu biểu 01/SXLN, mẫu biểu 02/KBVR, mẫu biểu 03/DVMTR Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
3. Đơn vị nhận báo cáo: Tổng cục Lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Kỳ báo cáo thống kê, phương thức gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Nội dung báo cáo thống kê cấp huyện
1. Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo theo quy định tại tại mẫu biểu 01/SXLN Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thống thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan kiểm lâm cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan Kiểm lâm cấp huyện)
3. Đơn vị nhận báo cáo: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
4. Kỳ báo cáo thống kê, phương thức gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Lâm nghiệp
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê lâm nghiệp từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức điều tra thống kê lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này; yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi cần kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo.
Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số liệu, thông tin thống kê lâm nghiệp.
Quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực tiễn.
2. Trung tâm tin học và Thống kê
Đăng tải các biểu mẫu (định dạng pdf, excel), cập nhật các văn bản và tài liệu hướng dẫn, lưu trữ các tệp dữ liệu báo cáo, thông tin thống kê đã công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định trong chế độ báo cáo thống kê;
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong quản lý thông tin thống kê.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cơ quan kiểm lâm, các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thống kê lâm nghiệp.
Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thống kê cho cơ quan kiểm lâmvà kiểm lâm địa bàn thực hiện công tác thống kê.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê cùng cấp.
4. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh
Tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp trong phạm vi thẩm quyền được giao; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Thông tư này.
Thu thập dữ liệu, thông tin thống kê từ: chủ rừng nhóm II có diện tích rừng nằm trên địa bàn từ 02 huyện trở lên thuộc tỉnh; Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh hoặc cơ quan thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; cơ quan kiểm lâm cấp huyện hoặc kiểm lâm địa bàn trong trường hợp không có cơ quan kiểm lâm cấp huyện.
Thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn, nội dung thông tin được quy định trong chế độ báo cáo thống kê và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.
Phối hợp với Cục Thống kê trong phân bổ, thu thập, đối chiếu số liệu số liệu thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn.
Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.
5. Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện
Tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp trong phạm vi thẩm quyền được giao; lựa chọn, phân giao nhiệm vụ, địa bàn cụ thể cho kiểm lâm địa bàn thực hiện công tác thống kê.
Tổ chức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê từ chủ rừng nhóm II có diện tích rừng trên địa bàn huyện; tổng hợp thông tin thống kê từ kiểm lâm địa bàn đối với chủ rừng nhóm I. Trường hợp Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý liên quan tới 2 huyện trở lên thì tách riêng dữ liệu, thông tin theo từng huyện để gửi báo cáo.
Chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn, nội dung thông tin được quy định trong chế độ báo cáo thống kê và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.
Phối hợp với Chi cục Thống kê trong phân bổ, thu thập, đối chiếu số liệu số liệu thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn.
Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019.
2. Nội dung quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê và các chế độ báo cáo thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp tại Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26/11/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và các chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thônhết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Phó thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư Pháp); - Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; Cổng Thông tin điện tử Bộ; - Lưu: VT,TCLN. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
Phụ lục
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, BIỂU MẪUBÁO CÁO THỐNG KÊ LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2019/TT-BNNPTNT ngày tháng năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
TT | Mã số | Tên gọi chỉ tiêu | |
01. Phát triển rừng | |||
| 0101 | Diện tích rừng trồng mới tập trung | |
| 0102 | Diện tích rừng trồng được chăm sóc | |
| 0103 | Diện tích rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh | |
| 0104 | Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán | |
| 0105 | Số lượng giống cây lâm nghiệp | |
02. Khai thác gỗ và lâm sản | |||
| 0201 | Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ | |
03. Bảo vệ rừng | |||
| 0301 | Diện tích rừng hiện có | |
| 0302 | Diện tích rừng được bảo vệ | |
| 0303 | Tình hình bảo vệ rừng | |
04. Tỷ lệ che phủ rừng | |||
| 0401 | Tỷ lệ che phủ rừng | |
05. Dịch vụ môi trường rừng | |||
| 0501 | Thu dịch vụ môi trường rừng | |
| 0502 | Số tiền chi trả cho chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng | |
| 0503 | Diện tích rừng được hưởng dịch vụ môi trường rừng |
2. Biểu mẫu báo cáo
Biểu số: 01/SXLN | BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP | Đơn vị báo cáo: - Báo cáo cấp tỉnh: Cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh. - Báo cáo cấp huyện: Cơ quan kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ. - Báo cáo cấp huyện: Cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh. - Báo cáo cấp tỉnh: Tổng cục Lâm nghiệp, Sở NN&PTNT |
TT | Tên chỉ tiêu | Kỳ báo cáo | Đơn vị tính | Thực hiện | So sánh năm trước | |||
Kỳ báo cáo | Lũy kế từ đầu năm | Cùng kỳ báo cáo | Cùng kỳ lũy kế | |||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 | 4 | |
I | PHÁT TRIỂN RỪNG |
|
|
|
|
|
| |
1 | Diện tích rừng trồng mới tập trung | Tháng, quý, năm | ha |
|
|
|
| |
1.1 | Rừng phòng hộ |
|
|
|
|
| ||
1.2 | Rừng đặc dụng |
|
|
|
|
| ||
1.3 | Rừng sản xuất |
|
|
|
|
| ||
1.3.1 | Trồng mới |
|
|
|
|
| ||
1.3.2 | Trồng lại rừng | |||||||
2 | Diện tích rừng trồng được chăm sóc | Tháng, quý, năm | ha |
|
|
|
| |
3 | Diện tích rừng được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh | Tháng, quý, năm | ha |
|
|
|
| |
3.1 | Khoanh nuôi mới |
|
|
|
|
|
| |
3.2 | Khoanh nuôi chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
| |
4 | Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán | Tháng, quý, năm | 1.000 cây |
|
|
|
| |
5 | Số lượng giống cây lâm nghiệp được sản xuất | Tháng, quý, năm | 1.000 cây |
|
|
|
| |
II | KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN |
|
|
|
|
| ||
1 | Sản lượng gỗ khai thác | Tháng, quý, năm |
|
|
|
| ||
1.1 | Sản lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên |
| m3 |
|
|
|
| |
1.1.1 | Sản lượng gỗ khai thác chính |
| m3 |
|
|
|
| |
1.1.2 | Sản lượng gỗ khai thác tận dụng, tận thu |
| m3 |
|
|
|
| |
1.2 | Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tập trung (không kể sản lượng khai thác gỗ cao su) |
|
|
|
|
| ||
1.2.1 | Diện tích rừng trồng khai thác trắng |
| ha |
|
|
|
| |
1.2.2 | Sản lượng gỗ khai thác |
| m3 |
|
|
|
| |
1.3 | Sản lượng gỗ khai thác từ cây trồng phân tán |
| m3 |
|
|
|
| |
1.4 | Sản lượng gỗ khai thác từ cây cao su |
| m3 |
|
|
|
| |
1.5 | Sản lượng gỗ khai thác từ loài cây đặc sản khác |
| m3 |
|
|
|
| |
2 | Sản lượng khai thác củi | tháng, quý, năm | ster |
|
|
|
| |
3 | Sản lượng lâm sản ngoài gỗ | 6 tháng, năm |
|
|
|
|
| |
3.1 | Sản lượng khai thác tre nứa |
|
|
|
|
|
| |
| Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
| |
| … |
|
|
|
|
|
| |
3.2 | Sản lượng khai thác nhựa cây |
|
|
|
|
|
| |
| Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
| |
| … |
|
|
|
|
|
| |
3.3 | Sản lượng khai thác hạt, quả |
|
|
|
|
|
| |
| Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
| |
| … |
|
|
|
|
|
| |
3.4 | Sản lượng khai thác lấy sợi, lá |
|
|
|
|
|
| |
| Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
| |
| … |
|
|
|
|
|
| |
3.5 | Sản lượng khai thác vỏ cây |
|
|
|
|
|
| |
| Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
| |
| … |
|
|
|
|
|
| |
3.6 | Sản lượng khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ khác |
|
|
|
|
|
| |
| Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
| |
| … |
|
|
|
|
|
| |
3.7 | Sản lượng các loại lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng |
|
|
|
|
|
| |
| Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
| |
| … |
|
|
|
|
|
| |
III | BẢO VỆ RỪNG |
|
|
|
|
|
| |
1 | Diện tích rừng được khoán bảo vệ | Tháng, quý, năm | ha |
|
|
|
| |
2 | Tình hình bảo vệ rừng |
|
|
|
|
|
| |
2.1 | Số vụ vi phạm | Tháng, quý, năm | Vụ | |||||
2.1.1 | Vi phạm quy định về quản lý rừng, sử dụng rừng | |||||||
a | Lấn, chiếm rừng | |||||||
b | Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng | |||||||
c | Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng | |||||||
d | Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững | |||||||
đ | Vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp | |||||||
e | Vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng | |||||||
f | Khai thác rừng trái pháp luật | |||||||
2.1.2 | Vi phạm về phát triển rừng, bảo vệ rừng | |||||||
a | Vi phạm quy định vềkinh doanh giống cây lâm nghiệp chính | |||||||
b | Vi phạm quy định về trồng rừng thay thế | |||||||
c | Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng | |||||||
d | Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng | |||||||
đ | Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng | |||||||
e | Phá hủy các công trình bảo vệ và phát triển rừng | |||||||
f | Phá rừng trái pháp luật | |||||||
g | Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng | |||||||
2.1.3 | Vi phạm quy định về chế biến, thương mại lâm sản | |||||||
a | Vận chuyển lâm sản trái pháp luật | |||||||
b | Tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái phép | |||||||
c | Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản | |||||||
2.2 | Số Vụ đã xử lý | Tháng, quý, năm | Vụ | |||||
2.2.1 | Xử lý hình sự | |||||||
a | Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản | |||||||
b | Tội huỷ hoại rừng | |||||||
c | Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm | |||||||
d | Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên | |||||||
đ | Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy | |||||||
e | Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng | |||||||
2.2.2 | Xử phạt hành chính | |||||||
2.3 | Diện tích rừng bị giảm | Tháng, quý, năm | ha | |||||
2.3.1 | Do chuyển mục đích sử dụng | |||||||
2.3.2 | Do bị thiệt hại | |||||||
a | Bị cháy | |||||||
b | Bị phá rừng trái phép | |||||||
2.3.3 | Do các nguyên nhân khác | |||||||
2.4 | Thu, nộp ngân sách | Tháng, quý, năm | Triệu đồng | |||||
2.5 | Khối lượng lâm sản tịch thu | Tháng, quý, năm | ||||||
2.5.1 | Tang vật vi phạm hành chính | |||||||
a | Gỗ thông thường | m3 | ||||||
b | Gỗ nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES) | m3 | ||||||
c | Động vật rừng thông thường | |||||||
- | Trị giá | đồng | ||||||
- | Số lượng | cá thể | ||||||
d | Động vật nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES) | |||||||
- | Trị giá | đồng | ||||||
- | Số lượng | cá thể | ||||||
e | Thực vật rừng ngoài gỗ tính theo giá trị | đồng | ||||||
2.5.2 | Vật chứng vụ án hình sự | |||||||
a | Gỗ thông thường | m3 | ||||||
b | Gỗ nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES) | m3 | ||||||
c | Động vật rừng thông thường | |||||||
- | Trị giá | đồng | ||||||
- | Số lượng cá thể | cá thể | ||||||
d | Động vật nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES). | |||||||
- | Trị giá | đồng | ||||||
- | Số lượng | cá thể | ||||||
e | Thực vật rừng ngoài gỗ tính theo giá trị | đồng |
Người lập biểu | Thủ trưởng đơn vị | |
(Ký, họ tên) | (Ký, đóng dấu, họ tên) |
Ghi chú:
A. TÊN CHỈ TIÊU (cột B)
I. PHÁT TRIỂN RỪNG
1. Diện tích rừng trồng mới tập trung
- Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
- Diện tích rừng trồng mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Diện tích rừng trồng mới tập trung trong kỳ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật phải phá đi trồng lại lần thứ hai, thứ ba cũng chỉ được tính một lần diện tích.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, diện tích rừng trồng mới tập trung được chia thành các loại: rừng sản xuất (trồng mới; trồng tái canh sau khai thác); rừng phòng hộ; diện tích rừng đặc dụng
2. Diện tích rừng trồng được chăm sóc
- Chăm sóc rừng trồng là biện pháp lâm sinh thúc đẩy cây rừng sinh trưởng và phát triển tốt hơn bằng các biện pháp phát cỏ, xới đất, bón phân và các hoạt động khác.
- Diện tích rừng trồng được chăm sóc (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) là diện tích rừng được trồng trong các kỳ trước được đầu tư chăm sóc để phát triển thành rừng trong một thời gian nhất định.
3. Diện tích rừng được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát dọn dây leo, cây bụi để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác định.
-Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát dọn dây leo cây bụi kết hợp với trồng bổ sung một lượng cây nhất định ở nơi thiếu cây tái sinh mục đích để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác định.
- Diện tích rừng được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh (khoanh nuôi mới, khoanh nuôi chuyển tiếp) theo 3 loại rừng: phòng hộ, đặc dụng, sản xuất.
4. Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán
- Trồng cây phân tán là trồng cây ngoài diện tích rừng để tăng diện tích cây xanh, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.
- Cây Lâm nghiệp trồng phân tán là tổng số cây lâm nghiệp được trồng trên diện tích dưới 0,3 ha của các loại đất tận dụng như: vườn, đất ven đường, ven kênh mương, trên bờ vùng bờ đồng, trên các mảnh đất nhỏ phân tán khác nhằm cung cấp cho nhu cầu tại chỗ về gỗ, củi của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng; đồng thời góp phần phòng hộ môi trường trong khoảng thời gian nhất định hiện còn sống đến thời điểm điều tra. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán không bao gồm những cây trồng nhằm mục đích tạo cảnh quan, trang trí như: cây trồng trong công viên, khu vực đô thị hoặc khu đô thị mới.
5. Số lượng giống cây lâm nghiệp
Giống cây lâm nghiệp: Là số cây giống lâm nghiệp được gieo ươm đạt tiêu chuẩn xuất vườn để trồng mới trong kỳ với mục đích trồng rừng hoặc trồng cây lâm nghiệp phân tán. Không bao gồm số cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm được gieo ươm để trồng theo các dự án.
II. KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
1. Sản lượng gỗ khai thác
a) Gỗ là sản phẩm chính của ngành lâm nghiệp, gồm các loại cây lâm nghiệp thân gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây phân tán (kể cả trên đất lâm nghiệp và đất ngoài lâm nghiệp), được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản; sản xuất đồ mộc; các sản phẩm từ gỗ.
b) Diện tích rừng trồng khai thác trắng bao gồm: diện tích khai thác trắng theo băng, theo đám và toàn bộ diện tích của khu rừng.
c) Sản lượng gỗ khai thác từ cây trồng phân tán bao gồm: sản lượng gỗ khai thác từ các cây lâm nghiệp trồng trên diện tích dưới 0,3 ha của các loại đất tận dụng như: vườn, đất ven đường, ven kênh mương, trên bờ vùng bờ đồng, trên các mảnh đất nhỏ phân tán khác.
d) Củi là sản phẩm lâm nghiệp (cành, ngọn, thân cây) dùng làm chất đốt, đun nấu, sưởi ấm trong sản xuất, đời sống, không phân biệt theo kích thước, phân chia theo mục đích sử dụng.
e) Thu thập số liệu
Tổng hợp thống kê cộng dồn báo cáo của các đơn vị thuộc ngành kiểm lâm khi đến kỳ báo cáo:
- Đối với chủ rừng nhóm I: Tổng hợp theo đơn vị hành chính xã từ nguồn thông tin của Kiểm lâm địa bàn
Khai thác rừng tự nhiên: Cán bộ kiểm lâm địa bàn tổng hợp trên cơ sở hồ sơ, phương án khai thác rừng tự nhiên và bảng kê lâm sản theo Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Diện tích khai thác rừng trồng: Cán bộ kiểm lâm địa bàn tổng hợp trên cơ sở thông tin về biến động về rừng theo quy định tại Điều 33, Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Đối với trữ lượng gỗ rừng trồng bình quân/ha: Ước tính trữ lượng gỗ rừng trồng trên địa bàn.
Sản lượng gỗ khai thác rừng trồng = trữ lượng gỗ rừng trồng bình quân khi khai thác (ước tính) x diện tích rừng trồng được khai thác.
Khai thác gỗ từ vườn rừng, cây trồng phân tán: Cán bộ kiểm lâm địa bàn tổng hợp trên cơ sở ước tính sản lượng gỗ khai thác từ hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Đối với chủ rừng nhóm II: Tổng hợp thông tin, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở thông tin từ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng từ các tổ chức, chủ rừng trên địa bàn theo đơn vị hành chính cấp huyện.
- Khai thác gỗ cây đặc sản: Cán bộ kiểm lâm địa bàn tổng hợp đối với diện tích và sản lượng tương tự như đối với nhóm I và nhóm II.
- Khai thác gỗ cây Cao su:
Cao su tiểu điền: Cán bộ kiểm lâm địa bàn tổng hợp đối với diện tích và sản lượng tương tự như đối với nhóm I.
Cao su đại điền: Hạt Kiểm lâm tổng hợp, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở phối hợp với cơ quan thống kê cùng cấp và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin.
2. Sản lượng lâm sản ngoài gỗ
a) Lâm sản ngoài gỗ là sản phẩm khai thác từ rừng bao gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác gồm cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã chế biến.
b) Sản lượng lâm sản ngoài gỗ: chủ yếu là các loại tre, nứa, vầu, luồng khai thác với mục đích làm nguyên liệu sản xuất giấy, nguyên liệu chế biến, đan lát)... và các sản phẩm hoang dại từ rừng, các nguyên liệu từ rừng như: cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,... được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên và rừng trồng và từ cây lâm nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Mỗi loại lâm sản đều đã được quy định thống nhất một đơn vị tính, trong quá trình tổng hợp báo cáo các đơn vị cần ghi đúng đơn vị tính cho mỗi loại lâm sản như đã quy định. Cụ thể:
Tên sản phẩm | Đơn vị tính |
1. Sản lượng khai thác tre nứa |
|
Tre/lồ ô | 1000 cây |
Luồng, vầu | 1000 cây |
Giang | 1000 cây |
Trúc, le | 1000 cây |
Nứa hàng | 1000 cây |
Sản phẩm lấy thân họ tre khác | 1000 cây |
2. Sản lượng khai thác nhựa cây |
|
Nhựa thông | Tấn |
Nhựa trám | Tấn |
Nhựa trôm (mủ trôm) | Tấn |
Sản phẩm nhựa cây khác | Tấn |
3. Sản lượng khai thác hạt, quả | Tấn |
Hạt trẩu | Tấn |
Hạt sở | Tấn |
Quả trám | Tấn |
Quả sấu | Tấn |
Thảo quả | Tấn |
Hạt ươi | Tấn |
Sơn tra (táo mèo) | Tấn |
Sản phẩm lấy hạt, quả khác | Tấn |
4. Sản lượng khai thác lấy sợi, lá |
|
Song, mây | Tấn |
Lá dừa nước | 1000 lá |
Lá cọ | 1000 lá |
Lá dong | 1000 lá |
Lá nón | 1000 lá |
Sản phẩm lấy lá khác | Tấn |
5. Sản lượng khai thác lấy vỏ cây | Tấn |
Hồi | Tấn |
Vỏ quế | Tấn |
Cành, lá quế | Tấn |
Vỏ bời lời | Tấn |
Sản phẩm lấy vỏ khác | Tấn |
6. Sản lượng khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ khác | kg |
Trầm hương |
|
Kỳ nam |
|
Các sản phẩm khai thác khác |
|
7. Sản lượng các lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng |
|
Lá buông | 1000 lá |
Lá giang | 1000 lá |
Nhựa cánh kiến | Tấn |
Nhựa cây thơm | Tấn |
Rau rừng các loại | Tấn |
Nấm các loại | Tấn |
Măng tươi | Tấn |
Mộc nhĩ | Kg |
Sa nhân | Kg |
Loòng boong | Tấn |
Thạch đen | Tấn |
Bông chít | Tấn |
Bông đót | Tấn |
Hạt dẻ | Tấn |
Cây chổi rành | Tấn |
Cỏ tranh | Tấn |
Đẳng sâm | Kg |
Sâm ngọc linh | Kg |
Ruột guột | Tấn |
Mật ong rừng | Tấn |
Hạt mắc ca | Tấn |
Lá chè vằng | Tấn |
Hoa phong lan | 1000 giỏ |
Dớn trồng lan | Tấn |
Sản phẩm làm gia vị | Kg |
Cây dược liệu làm thuốc | Kg |
Sản phẩm thu nhặt khác | Tấn |
c) Thu thập số liệu:
Tổng hợp thống kê cộng dồn báo cáo của các đơn vị thuộc ngành kiểm lâm khi đến kỳ báo cáo.
- Đối với chủ rừng nhóm I: Tổng hợp theo đơn vị hành chính xã từ nguồn thông tin của Kiểm lâm địa bàn.
Cán bộ kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với trưởng thôn tổng hợp sản lượng khai thác lâm sản ngoài gỗ trên cơ sở ước tính sản lượng gỗ khai thác từ hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Đối với chủ rừng nhóm II: Tổng hợp thông tin, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở thông tin từ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng từ các tổ chức, chủ rừng trên địa bàn theo đơn vị hành chính cấp huyện.
II. BẢO VỆ RỪNG
1. Diện tích rừng được bảo vệ
Diện tích rừng được bảo vệ là diện tích rừng giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình quản lý bảo vệ kết hợp với khai thác hợp lý nhằm ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng như chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản và săn bắt động vật rừng trái phép.
Diện tích rừng được bảo vệ gồm diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đã được giao cho các chủ rừng quản lý bảo vệ tính đến thời điểm nhất định.
2. Tình hình bảo vệ rừng
a) Số vụ vi phạm
Tổng hợp thống kê cộng dồn số vụ vi phạm theo báo cáo của các đơn vị thuộc ngành kiểm lâm khi đến kì báo cáo, gồm:
- Vi phạm quy định về quản lý rừng, sử dụng rừng:
+ Lấn, chiếm rừng
+ Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng
+ Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng
+ Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững
+ Vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp
+ Vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng
+ Khai thác rừng trái pháp luật
- Vi phạm về phát triển rừng, bảo vệ rừng
+ Vi phạm quy định về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính
+ Vi phạm quy định về trồng rừng thay thế
+ Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
+ Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng
+ Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
+ Phá hủy các công trình bảo vệ và phát triển rừng
+ Phá rừng trái pháp luật
+ Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng
- Vi phạm quy định về chế biến, thương mại lâm sản
+ Vận chuyển lâm sản trái pháp luật
+ Tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái phép
+ Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản
b) Số Vụ đã xử lý
- Xử lý hình sự
+ Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
+ Tội huỷ hoại rừng
+ Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
+ Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
+ Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
+ Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
- Xử phạt hành chính
c) Diện tích rừng bị giảm
- Do chuyển mục đích sử dụng
- Do bị thiệt hại: Bị cháy; bị phá rừng trái phép
- Do các nguyên nhân khác
d) Thu, nộp ngân sách
e) Khối lượng lâm sản tịch thu
- Tang vật vi phạm hành chính
+ Gỗ thông thường
+ Gỗ nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES)
+ Động vật rừng thông thường
+ Động vật nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES)
+ Thực vật rừng ngoài gỗ tính theo giá trị
- Vật chứng vụ án hình sự
+ Gỗ thông thường
+ Gỗ nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES)
+ Động vật rừng thông thường
+ Động vật nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES)
+ Thực vật rừng ngoài gỗ tính theo giá trị.
B. CỘT 1: Ghi kết quả thực hiện kỳ báo cáo.
C. CỘT 2: Ghi lũy kế kết quả thực hiện từ đầu năm đến kỳ báo cáo.
D. CỘT 3: Tính tỷ lệ % so với kết quả thực hiện kỳ báo cáo của năm trước liền kề, =
Trong đó: TS: kết quả thực hiện kỳ báo cáo (cột 2)
NT: Thực hiện cùng kỳ năm trước liền kề.
Đơn vị tính của cột này là: %
E. CỘT 4: Tính tỷ lệ % so với lũy kế kết quả thực hiện từ đầu năm đến kỳ báo cáo của năm trước liền kề,
Trong đó: TS: Lũy kế kết quả thực hiện từ đầu năm đến kỳ báo cáo (cột 3)
NT: Lũy kế kết quả thực hiện cùng kỳ năm trước liền kề.
Đơn vị tính của cột này là: %
Biểu số: 02/KBVR | DIỆN TÍCH RỪNG ĐƯỢC KHOÁN BẢO VỆ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ | Đơn vị báo cáo: - Báo cáo cấp tỉnh: Cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh. - Báo cáo cấp huyện: Cơ quan kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ. - Báo cáo cấp huyện: Cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh. - Báo cáo cấp tỉnh: Tổng cục Lâm nghiệp, Sở NN&PTNT | ||
Đơn vị tính: ha | ||||
Đơn vị hành chính | Tổng số | Chia ra | ||
Kinh tế NN | Kinh tế ngoài NN | Kinh tế có vốn ĐT trực tiếp nước ngoài | ||
A | 1 | 2 | 3 | 4 |
Tổng |
|
|
|
|
Chia theo đơn vị hành chính |
|
|
|
|
(Ghi theo danh mục đơn vị hành chính) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Ngày….. tháng….. năm ….. | |||
(Ký, họ tên) | Thủ trưởng đơn vị | |||
(Ký, đóng dấu, họ tên) | ||||
Ghi chú:
Cột A: Ghi tên các huyện (đối với cấp tỉnh); tên các xã (đối với báo cáo cấp huyện) theo danh mục đơn vị hành chính.
Cột 1: Ghi số liệu diện tích rừng được khoán bảo vệ thực hiện kỳ báo cáo.
Cột 2, 3, 4: Ghi diện tích rừng được khoán bảo vệ trong kỳ báo cáo được chia theo loại hình kinh tế, gồm: Kinh tế nhà nước; Kinh tế ngoài nhà nước; Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Lưu ý: Cột 1 bằng tổng các cột 2-4.
Biểu số: 03/DVMTR | BÁO CÁO KẾT QUẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG | Đơn vị báo cáo: Chi cục Kiểm lâm | |||||||||
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện cùng kỳ năm trước | Thực hiện kỳ báo cáo | Kỳ báo cáo so cùng kỳ năm trước (%) | ||||||
Tổng | Thu qua Quỹ Trung ương | Chia theo nguồn thu nội tỉnh | |||||||||
Thủy điện | Nước sạch | Du lịch | Cơ sở thủy sản | Cơ sở Công nghiệp | |||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9=2/1*100 |
1 | Thu DVMTR | 1000 VND |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR | 1000 VND |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tổng diện tích rừng có thu từ DVMTR (báo cáo 1 năm 1 lần) | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày.....tháng ...... năm ...... | |||||||||||
Người lập biểu | Thủ trưởng đơn vị | ||||||||||
(Ký, họ tên) | (Ký, đóng dấu, họ tên) |
Ghi chú:
I. Cột B: Ghi tên các chỉ tiêu: Số tiền đã thu dịch vụ môi trường rừng (DVMTR); Số tiền chi trả ủy thác cho chủ rừng cung ứng DVMTR (sau khi trừ chi phí quản lý và dự phòng theo quy định); Tổng diện tích rừng được hưởng tiền DVMTR.
1. Thu dịch vụ môi trường rừng
Dịch vụ môi trường rừnglà hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
- Số tiền thu từ bên sử dụng DVMTR ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng: là số tiền Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực tế đã thu được từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, gồm tiền ủy thác thực nhận từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng và lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR
Chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR: Tổng số tiền DVMTR đã chi trả ủy thác cho chủ rừng cung ứng DVMTR từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, trong 01 kỳ thanh toán.
3. Tổng diện tích rừng có thu từ DVMTR
Tổng diện tích rừng có thu từ DVMTR: Tổng diện tích rừng cung ứng DVMTR trên một phạm vi địa lý nhất định tại một thời điểm nhất địnhhoặc trong lưu vực cung ứng DVMTR được xác định hưởng tiền DVMTR của 01 kỳ thanh toán tiền DVMTR).
II. Cột 1: Ghi số liệu thực hiện cùng kỳ năm trước.
III. Cột 2: Bằng tổng các cột 3, 4, 5, 6, 7, 8: Ghi số tiền đã thu theo đơn vị thu
IV. Cột 3: Ghi số tiền đã thu qua quỹ Trung ương
V. Cột 4, 5, 6, 7, 8: Ghi số tiền thu được qua các loại hình: thủy điện, nước sạch, du lịch, cơ sở thủy sản, cơ sở công nghiệp.
VI. Cột 9: Tính % so với cùng kỳ năm trước =
Trong đó: TS: Tổng số
NT: Thực hiện cùng kỳ năm trước
Đơn vị tính của cột này là: %
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!