Dự thảo Thông tư về sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện hoạt động khuyến nông

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện hoạt động khuyến nông
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông theo quy định tại Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/05/2018 của Chính phủ về khuyến nông. Các quy định về nội dung hoạt động khuyến nông, định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông, nội dung xây dựng mô hình trình diễn và các nội dung chuyên môn nghiệp vụ khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn....

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI CHÍNH

Số: /2019/TT-BTC

 

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------

 

THÔNG TƯ

Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp

thực hiện hoạt động khuyến nông

 

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện hoạt động khuyến nông.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông theo quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông (sau đây gọi là Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

b) Các quy định về nội dung hoạt động khuyến nông, định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông, nội dung xây dựng mô hình trình diễn và các nội dung chuyên môn nghiệp vụ khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí khuyến nông không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân tự quyết định.Thông tư này không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông được hình thành từ thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông (ngoài ngân sách nhà nước); tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (trừ kinh phí hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

2. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp tại Việt Nam.

 b) Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông.

Điều 2. Nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động khuyến nông

1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó:

a) Ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến nông trung ương và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện.

b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến nông địa phương và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện.

2. Nguồn kinh phí lồng ghép với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và các Chương trình, dự án khác để thực hiện mục tiêu của khuyến nông.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông

1. Ngân sách nhà nước chi cho các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với kinh phí khuyến nông trung ương), quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp (đối với kinh phí khuyến nông địa phương) theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 và Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động khuyến nông phải thực hiện công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định hiện hành. Các nội dung chi chưa có quy định về mức chi thì thanh toán theo thực tế phát sinh (có hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ) nhưng phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các nội dung được hỗ trợ tối đa 100% chi phí theo quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì mức hỗ trợ cụ thể do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao.

4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Mục 1. NỘI DUNG CHI, MỨC CHI  HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

 

Điều 4. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

1. Nội dung hoạt động và phương thức tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Các tổ chức, cá nhân tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số mức chi sau:

a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, xây dựng đĩa hình về khuyến nông và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

b) Chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

c) Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có). Mức chi thực hiện theo thực tế và chế độ hiện hành;

d) Chi hỗ trợ tiền ăn, đi lại, nơi ở trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo sát học tập khuyến nông

- Đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là nông dân, chủ trang trại, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu, tiền ăn, nơi ở trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo sát học tập khuyến nông theo quy định hiện hành áp dụng đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi là Thông tư số 40/2017/TT-BTC). Hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên; riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp: Được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu. Riêng tiền ăn, đi lại, nơi ở do đơn vị cử người tham dự chi trả.

- Đối tượng chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; người tham gia giảng dạy, trợ giảng, hướng dẫn tham quan, tổ chức lớp học là đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu, đi lại, tiền ăn, nơi ở trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo sát học tập khuyến nông theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.

Đối tượng chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước chuyên trách do cấp có thẩm quyền thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật: Được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu. Riêng tiền ăn, đi lại, nơi ở do đơn vị cử người tham dự chi trả.

- Trường hợp đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các đối tượng tham gia thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở thì các đối tượng nhận chuyển giao công nghệ và đối tượng chuyển giao công nghệ được hỗ trợ chi phí nơi ở theo quy định nêu trên.

đ) Chi khảo sát học tập trong và ngoài nước áp dụng cho đối tượng chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí;

e) Chi phí khác liên quan đến tổ chức khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, chi phí y tế cho lớp học. Mức chi thực hiện theo thực tế và chế độ hiện hành.

Điều 5. Thông tin tuyên truyền

1. Nội dung hoạt động, phương thức tổ chức thông tin tuyên truyền và chính sách hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 28 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản tạp chí, bản tin, tài liệu, ấn phẩm, đĩa hình

a) Hàng năm, căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho hoạt động thông tin tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng nhiệm vụ thông tintuyên truyền khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng.

b) Mức chi

- Chi nhuận bút cho tác phẩm (tin, bài, thơ, clip, ...) đăng trên Bản tin khuyến nông, trang thông tin điện tử khuyến nông, tài liệu tuyên truyền khuyến nông và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng). Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút và Nghị định 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.

- Chi họp phê duyệt đề cương, nội dung tài liệu, ấn phẩm, đĩa hình, chi in và phát hành ấn phẩm khuyến nông: Mức chi thực hiện theo chế độ hiện hành.

3. Tổ chức diễn đàn, tọa đàm khuyến nông, hội thi; hội nghị tham quan, hội thảo, tổng kết; hội thảo khuyến nông

a) Nội dung chi: Chi thuê hội trường; tài liệu, vật tư, hóa chất, mẫu vật, tiêu bản; tiền nước uống, ban chủ toạ, ban cố vấn, báo cáo viên; bồi dưỡng viết báo cáo, xe đi tham quan mô hình; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.

b) Mức chi

- Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn, tọa đàm theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

- Mức chi nước uống: Thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Mức chi chủ tọa và ban cố vấn, báo cáo viên, bồi dưỡng viết báo cáo diễn đàn, tọa đàm được vận dụng mức chi quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).

- Các nội dung chi khác phục vụ diễn đàn, tọa đàm (nếu có) theo thực tế và chế độ hiện hành.

4. Tổ chức hội nghị tổng kết khuyến nông, Hội nghị giao ban khuyến nông vùng, tham quan học tập. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

5. Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam cấp khu vực, cấp quốc gia. Mức hỗ trợ bằng 100% các khoản chi quy định tại Điều 6 của Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (sau đây gọi là Thông tư số 171/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính).

6. Tổ chức hội thi, tuyên truyền, vận động về các hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và Thông tư liên tịch số 43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động thi tay nghề các cấp. Mức hỗ trợ, bồi dưỡng cho luyện tập (ăn, ở, đi lại …) của thí sinh áp dụng theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.

7. Chi ứng dụng công nghệ thông tin: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và truyền thôn hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Điều 6. Xây dựng và nhân rộng mô hình

1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này được hưởng các chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Nội dung xây dựng mô hình, quy mô mô hình, định mức cán bộ kỹ thuật, mức chi tập huấn kỹ thuật: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Một số nội dung chi, mức chi

a) Chi hỗ trợ giống, vật tư thiết yếu. Mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Chi tập huấn kỹ thuật, sơ kết mô hình

- Chi tài liệu, văn phòng phẩm, vật tư thực hành, thuê hội trường, trang thiết bị phục vụ, xăng xe, thuê xe. Mức chi theo thực tế và chế độ hiện hành.

- Chi hỗ trợ tiền ăn, nước uống. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.

- Chi bồi dưỡng giảng viên (đã bao gồm biên soạn tài liệu). Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC.

c) Chi đào tạo, tập huấn nhân rộng mô hình:

- Chi phí tổ chức đào tạo, tập huấn (tài liệu, văn phòng phẩm, tiền ăn, nơi ở, tiền đi lại…): Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.

- Chi thuê điểm tham quan/thực hành (nếu có). Mức chi theo thực tế và chế độ hiện hành.

Điều 7. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông

1. Nội dung hoạt động và phương thức tổ chức tư vấn, dịch vụ khuyến nông thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có).

2. Mức chi

a) Đối với tư vấn thông qua đào tạo, tập huấn, diễn đàn, tọa đàm: Mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

b) Đối với tư vấn thông qua các phương tiện truyền thông: Mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

c) Đối với tư vấn trực tiếp, tư vấn và dịch vụ thông qua thỏa thuận, hợp đồng: Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành và theo thỏa thuận, hợp đồng.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về khuyến nông

1. Nội dung hoạt động và phương thức tổ chức hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có).

2. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành, theo các hiệp định, nghị định thư hoặc thỏa thuận, hợp đồng giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều 9. Nội dung chi khác

1. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước: Áp dụng theo Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước

2. Đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

3. Mua bản quyền tác giả, công nghệ mới phù hợp với chuyển giao gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi theo hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan.

4. Mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Quản lý nhiệm vụ khuyến nông

a) Cơ quan quản lý khuyến nông được trích 3% nguồn kinh phí khuyến nông được cấp có thẩm quyền giao dự toán trong năm, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí trước khi thực hiện. Một số nội dung chi được quy định như sau:

- Xây dựng các chương trình, dự án, khảo sát đánh giá, kiểm tra giám sát và quản lý gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê phương tiện, vé máy bay phục vụ quản lý; quyết toán chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông và chi khác (nếu có) theo thực tế và theo định mức, chế độ tài chính hiện hành;

- Chi hội đồng tư vấn, thẩm định, xác định, đánh giá chương trình, danh mục, dự án, nhiệm vụ khuyến nông và nghiệm thu kết quả. Mức chi được vận dụng quy định tại Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

b) Tổ chức chủ trì và thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông được trích 5% nguồn kinh phí khuyến nông được cấp có thẩm quyền giao dự toán trong năm để chi cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán và chi khác (nếu có). Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy đinh tại Điểm a Khoản 5 Điều này.

6. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến nông theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu có).


Mục 2. NỘI DUNG CHI, MỨC CHI  HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG

 

Điều 10. Nội dung, mức chi

Căn cứ quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và nội dung chi, mức chi quy định tại Mục 1 Chương II của Thông tư này; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và đạt mục tiêu đề ra.


Mục 3. LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN  KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG

 

Điều 11. Lập dự toán

Việc lập kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm như sau:

1. Đối với kinh phí khuyến nông trung ương

Hàng năm, căn cứ chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông trung ương và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tài chính xem xét tổng hợp vào dự toán ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với kinh phí khuyến nông địa phương

a) Hàng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông cấp tỉnh và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Sở Tài chính xem xét tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Việc lập dự toán kinh phí khuyến nông địa phương cho cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tổ chức khuyến nông địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 12. Phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán

Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ngoài ra, Thông tư này quy định một số nội dung như sau:

1. Đối với kinh phí khuyến nông trung ương

Căn cứ dự toán được giao, Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông trung ương chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định tại Thông tư này, gửi Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định hiện hành, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Kinh phí khuyến nông trung ương được phân bổ cho các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở dự toán nhiệm vụ khuyến nông đã giao cụ thể cho từng đơn vị thực hiện.

2. Đối với kinh phí khuyến nông địa phương

Căn cứ dự toán được giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí thực hiện Chương trình khuyến nông địa phương chi tiết theo đơn vị và nội dung, gửi Sở Tài chính kiểm tra theo quy định hiện hành, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.

3. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi.

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho đề án, nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Riêng mức tạm ứng cho các dự án, nhiệm vụ khuyến nông không quá 70% tổng kinh phí khuyến nông hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.

4. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến nông, có trách nhiệm hạch toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.

Đối với các dự án, nhiệm vụ khuyến nông do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các chứng từ chi của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông được lưu tại đơn vị.

5. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến nông phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với kinh phí khuyến nông trung ương) với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với kinh phí khuyến nông cấp tỉnh). Quyết toán năm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi cơ quan tài chính cùng cấp cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành, từ ngày tháng năm 2019.

2. Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Các dự án, nhiệm vụ khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi Thông tư này có hiệu lực thì vẫn áp dụng theo quyết định đã phê duyệt.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./. 

 Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương;

- Sở Tài chính, Sở NN & PT NT, KBNN các tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;

- Lưu :VT, HCSN (400 bản).

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Văn Hiếu

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi