Dự thảo Nghị định về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam lần 2
Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam đối với nhập khẩu, xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ; tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục phân loại doanh nghiệp xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ; quản lý nguồn gốc gỗ nhập khẩu.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ


Số:          /2019/NĐ-CP

DỰ THẢO 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Hà Nội, ngày        tháng        năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Chính phủ ban hành Nghị định Quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam đối với nhập khẩu, xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ; tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục phân loại doanh nghiệp xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ; quản lý nguồn gốc gỗ nhập khẩu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ (sau đây viết tắt là gỗ) được khai thác, nhập khẩu, vận chuyển, mua bán, chế biến, xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia xuất khẩu, nhập khẩu gỗ.

2. Doanh nghiệp quy định tại Nghị định này bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác có đăng ký kinh doanh về xuất khẩu gỗ.

3. Gỗ rừng trồng là gỗ khai thác từ rừng trồng, vườn nhà, cây phân tán và gỗ cao su.

4. Giấy phép FLEGT là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để khẳng định một lô hàng gỗ xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu tuân thủ các quy định tại Nghị định này và Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa Liên minh Châu Âu và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản.

5. Bảng kê lâm sản là bảng kê gỗ, sản phẩm gỗ thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.

6. Chủ gỗ là tổ chức; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (sau đây viết tắt là cá nhân) có quyền sở hữu gỗ hợp pháp hoặc là người đại diện chủ gỗ thực hiện việc quản lý, xuất khẩu, nhập khẩu gỗ.

7. Xác minh là quá trình kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ và sự phù hợp của hồvới kiểm tra thực tế lô gỗ nhập khẩu, xuất khẩu hoặc tính chính xác các thông tin tự đánh giá của doanh nghiệp khi kê khai đánh giá phân loại doanh nghiệp.

8. Xác nhận cơ quan có thẩm quyền xác định tính hợp pháp về hồ sơ và sự phù hợp giữa hồ sơ với lô gỗ nhập khẩu, xuất khẩu.

 

Chương II

HỒ SƠ GỖ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU

 

Điều 4. Hồ sơ gỗ nhập khẩu

1. Hồ sơ gỗ nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan: 

a) Hồ sơ hải quan theo quy định hiện hành;

b) Bản chính bảng kê lâm sản do chủ gỗ nhập khẩu lập;

c) Bản chính hoặc bản điện tử giấy phép CITES nhập khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với gỗ thuộc các Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

d) Bản chính hoặc bản điện tử giấy phép xuất khẩu gỗ của nước xuất khẩu có quy định cấp giấy phép xuất khẩu gỗ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

đ) Trường hợp không có các loại giấy phép quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, chủ gỗ nhập khẩu phải thực hiện giải trình và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung giải trình theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp gỗ nhập khẩu thuộc loài rủi ro cao hoặc từ quốc gia không tích cực, chủ gỗ nhập khẩu phải xuất trình một trong các tài liệu, bao gồm: Chứng chỉ quản lý rừng bền vững của quốc gia xuất khẩu gỗ hoặc giấy phép khai thác theo quy định pháp luật của nước khai thác hoặc tài liệu khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của gỗ theo quy định pháp luật của nước xuất khẩu hoặc nước khai thác đối với lô hàng gỗ nhập khẩu.

2. Hồ sơ gỗ nhập khẩu sau khi thông quan:

a) Hồ sơ nguồn gốc gỗ nhập khẩu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Bản sao giấy phép theo quy định tại điểm c hoặc điểm d hoặc tài liệu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Chủ gỗ nhập khẩu khi bán gỗ, sao hồ sơ gỗ nhập khẩu và ký xác nhận, đóng dấu của doanh nghiệp (nếu có) giao cho các chủ gỗ mua.

Điều 5. Hồ sơ gỗ xuất khẩu

1. Hồ sơ hải quan theo quy định hiện hành.

2. Bản chính hoặc bản điện tử giấy phép CITES xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với gỗ thuộc các Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

3. Bản chính hoặc bản điện tử giấy phép FLEGT đối với gỗ xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu.

4. Trường hợp không có một trong các giấy phép theo quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều này:

a) Bản chính bảng kê lâm sản do chủ gỗ lập đối với Doanh nghiệp Nhóm I;

b) Bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với Doanh nghiệp Nhóm II.

 

Chương III

QUẢN LÝ GỖ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU

 

Điều 6.  Nguyên tắc quản lý gỗ nhập khẩu, xuất khẩu

1. Nguyên tắc quản lý gỗ nhập khẩu:

a) Gỗ nhập khẩu áp dụng quản lý rủi ro để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc nhập khẩu gỗ không có nguồn gốc hợp pháp, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu gỗ tuân thủ tốt pháp luật trong nhập khẩu gỗ gồm: Loài rủi ro cao và vùng địa lý tích cực;

b) Gỗ nhập khẩu phải được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo nguồn gốc gỗ nhập khẩu hợp pháp;

c) Việc đánh giá rủi ro gỗ nhập khẩu dựa trên các tiêu chí quản lý rủi ro theo quốc gia khai thác gỗ xuất khẩu, loài gỗ nhập khẩu.

2. Nguyên tắc quản lý gỗ xuất khẩu:

a) Việc quản lý rủi ro về chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ thông qua đánh giá phân loại doanh nghiệp được thực hiện công khai, minh bạch gồm Doanh nghiệp Nhóm I và Doanh nghiệp Nhóm II;

b) Doanh nghiệp Nhóm I được cơ quan hải quan tạo thuận lợi, giảm hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của hệ thống phân loại rủi ro của hải quan;

c) Doanh nghiệp Nhóm I tự lập bảng kê lâm sản để đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại Điều 17 Nghị định này và làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu sang các thị trường ngoài Liên minh Châu Âu;

d) Doanh nghiệp Nhóm II phải trình cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản để đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại Điều 17 Nghị định này và làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu sang các thị trường ngoài Liên minh Châu Âu.

Điều 7. Quản lý rủi ro theo vùng địa lý xuất khẩu gỗ vào Việt Nam

1. Tiêu chí xác định vùng địa lý tích cực khi bảo đảm một trong các tiêu chí sau:

a) Có hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp và cấp phép FLEGT đang vận hành;

b) Có giấy phép xuất khẩu gỗ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

c) Tham gia điều ước quốc tế về gỗ hợp pháp mà Việt Nam là thành viên;

d) Có hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

2. Công bố Danh sách quốc gia tích cực xuất khẩu gỗ: căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hàng năm đánh giá và công bố danh sách vùng địa lý tích cực xuất khẩu gỗ.

Điều 8. Quản lý rủi ro theo loài gỗ nhập khẩu vào Việt Nam

Các loài gỗ ro cao thuộc một hoặc nhiều tiêu chí sau:

1. Gỗ thuộc các Phụ lục của Công ước CITES.

2. Gỗ thuộc Nhóm IA và Nhóm IIA theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Gỗ lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam.

4. Sản phẩm gỗ hỗn hợp mà bao gồm gỗ thuộc khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.

Điều 9. Quản lý rủi ro về chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ

1. Doanh nghiệp Nhóm I bao gồm các doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:

a) Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp;

b) Bảo đảm nguồn gốc gỗ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Bảng tiêu chí phân loại doanh nghiệp quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục  ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Doanh nghiệp Nhóm II là doanh nghiệp đăng ký vào hệ thống phân loại doanh nghiệp nhưng chưa đáp ứng một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc đánh giá phân loại doanh nghiệp được vận hành liên tục trên cơ sở thường xuyên cập nhật thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp; thông qua cơ chế tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, cơ quan Kiểm lâm thực hiện thẩm định và phân loại doanh nghiệp.

4. Đánh giá lần đầu được thực hiện sau khi doanh nghiệp đăng ký vào hệ thống phân loại doanh nghiệp, đánh giá lần hai được thực hiện cho cả 2 nhóm sau một năm kể từ khi phân loại lần đầu. Đánh giá lần ba và các lần tiếp theo đối với Doanh nghiệp Nhóm I là 2 năm/1 lần, Doanh nghiệp Nhóm II là 1 năm/1 lần. Đối với Doanh nghiệp mới thành lập, sau 02 năm hoạt động, được đăng ký tham gia vào hệ thống phân loại doanh nghiệp.

5. Cơ quan Kiểm lâm ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp xuất khẩu gỗ để bảo đảm việc đánh giá được khách quan, chính xác và kịp thời.

Điều 10. Trình tự, thủ tục quản lý mức độ rủi ro doanh nghiệp

1. Đăng ký và phân loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu gỗ đăng ký vào hệ thống công nghệ thông tin đánh giá phân loại doanh nghiệp của cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh và tự đánh giá trên hệ thống theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Đánh giá, phân loại doanh nghiệp:

a) Cơ quan Kiểm lâm quản lý, ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin đánh giá phân loại doanh nghiệp để tự động đánh giá phân loại mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu gỗ;

b) Việc đánh giá phân loại doanh nghiệp được tự động thực hiện vào 00 giờ hàng ngày, trên cơ sở hệ thống tự động tích hợp, xử lý dữ liệu theo tiêu chí đánh giá tuân thủ tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp đánh giá phân loại được thực hiện, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh kiểm tra, xác minh thông tin do doanh nghiệp tự đánh giá;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra, xác minh thông tin, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh cập nhật trên hệ thống công nghệ thông tin phân loại doanh nghiệp;

đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, căn cứ thông tin do cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh cập nhật trên hệ thống, Cục Kiểm lâm xem xét, công bố công khai kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử: kiemlam.org.vn và cập nhật vào hệ thống công nghệ thông tin phân loại doanh nghiệp do Cục Kiểm lâm quản lý.

Trường hợp doanh nghiệp không đạt tiêu chí Doanh nghiệp Nhóm I, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cục Kiểm lâm có văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh để Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh thông báo đến doanh nghiệp.

3. Trường hợp Doanh nghiệp Nhóm I có vi phạm pháp luật thì xử lý như sau:

a) Sau 03 ngày làm việc kể từ khi có quyết định xử lý vi phạm pháp luật của Doanh nghiệp Nhóm I, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định gửi cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Cục Kiểm lâm theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xử lý vi phạm của doanh nghiệp của Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, Cục Kiểm lâm chuyển loại doanh nghiệp từ Doanh nghiệp Nhóm I sang Doanh nghiệp Nhóm II và công khai danh sách chuyển loại doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Cục Kiểm lâm.

 

Chương IV

KIỂM TRA, TRUY XUẤT, XÁC NHẬN NGUỒN GỐC GỖ

 

Điều 11. Nguyên tắc kiểm tra, truy xuất gỗ nhập khẩu, xuất khẩu

1. Kiểm tra, truy xuất gỗ nhập khẩu, xuất khẩu được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Hoạt động kiểm tra, truy xuất của cơ quan Kiểm lâm do Tổ kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra thực hiện khi có quyết định của người có thẩm quyền.

3. Trường hợp kiểm tra, truy xuất phát hiện hành vi vi phạm thì phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn cần thiết và báo cáo người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Mọi trường hợp kiểm tra, truy xuất nguồn gốc gỗ phải thực hiện đúng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.

Điều 12. Kiểm tra, truy xuất gỗ nhập khẩu

1. Cơ quan kiểm tra, truy xuất gỗ nhập khẩu: Cơ quan Kiểm lâm thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện.

2. Nội dung kiểm tra, truy xuất:

a) Tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ;

b) Thực tế về số lượng, khối lượng chủng loại nhập khẩu;

c) Kiểm tra, xác minh các bằng chứng khác liên quan đến nguồn gốc gỗ nhập khẩu.

Điều 13. Kiểm tra, truy xuất gỗ xuất khẩu

1. Cơ quan kiểm tra, truy xuất gỗ xuất khẩu: Cơ quan Kiểm lâm thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện.

2. Nội dung kiểm tra, truy xuất:

a) Tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ;

b) Thực tế về số lượng, khối lượng chủng loại xuất khẩu;

c) Kiểm tra, xác minh các giai đoạn khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.

Điều 14. Xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu

1. Đối tượng xác nhận: Bảng kê lâm sản của doanh nghiệp Nhóm II trước khi làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu gỗ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này và trước khi xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu.

2. Cơ quan xác nhận: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.

3. Hồ sơ đề nghị xác nhận gỗ xuất khẩu, bao gồm:

a) Bản chính đề nghị xác nhận gỗ xuất khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính bảng kê lâm sản;

c) Bản sao hồ sơ gỗ hợp pháp theo quy định của pháp luật;

d) Bản sao hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương.

4. Trình tự, thủ tục:

a) Doanh nghiệp Nhóm II nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm phải hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế tối thiểu 20% khối lượng, số lượng của mỗi lô hàng gỗ xuất khẩu.

Kết thúc kiểm tra, cơ quan Kiểm lâm sở tại lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại tiến hành xác nhận bảng kê gỗ do chủ chủ gỗ lập; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;

c) Nếu quá trình kiểm tra phát hiện vi phạm thì cơ quan Kiểm lâm sở tại không xác nhận bảng kê lâm sản và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận gỗ xuất khẩu đối với cá nhân thực hiện như đối với Doanh nghiệp Nhóm II.

 

Chương V

GIẤY PHÉP FLEGT

 

Điều 15. Nguyên tắc  

1. Giấy phép FLEGT được cấp cho lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường Liên minh Châu Âu.

2. Giấy phép FLEGT cấp cho từng lô gỗ khi xuất khẩu.

3. Giấy phép FLEGT có thể được cấp theo hình thức Giấy phép điện tử hoặc Giấy phép giấy.

4. Lô gỗ đã được cấp giấy phép CITES thì miễn trừ cấp giấy phép FLEGT.

5. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép FLEGT thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Điều 20 Nghị định này.

Điều 16. Hồ sơ cấp giấy phép FLEGT

1. Đối với Doanh nghiệp Nhóm I:

a) Đề nghị cấp phép theo Mẫu 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hợp đồng mua bán hoặc tương đương;

c) Bản chính bảng kê lâm sản do chủ gỗ xuất khẩu lập.

2. Đối với Doanh nghiệp Nhóm II:

a) Đề nghị cấp phép theo Mẫu 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hợp đồng mua bán hoặc tương đương;

c) Bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép FLEGT

1. Doanh nghiệp, cá nhân gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại Điều 17 Nghị định này tới cơ quan cấp phép.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào phân loại doanh nghiệp trong Hệ thống phân loại doanh nghiệp của Cục Kiểm lâm, cơ quan cấp phép thực hiện việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và cấp phép xuất khẩu gỗ. Trường hợp có nghi ngờ về tính hợp pháp của gỗ hoặc cần tham vấn thêm thông tin, cơ quan cấp phép trao đổi và phối hợp với cơ quan Kiểm lâm các cấp và các cơ quan có liên quan khác nếu cần để xác minh tính hợp pháp của gỗ. Thời hạn xác minh và cấp phép FLEGT không quá 05 ngày.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, cá nhân biết.

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp phép, cơ quan cấp phép thực hiện việc trả giấy phép FLEGT cho tổ chức, cá nhân đề nghị, đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.

Điều 18. Giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy phép FLEGT

1. Cơ quan cấp giấy phép: Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

2. Giấy phép FLEGT theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Mỗi một lô hàng gỗ xuất khẩu được cấp 01 bản gốc giấy phép FLEGT và được cấp trước khi tổ chức, cá nhân làm thủ tục thông quan tại cơ quan Hải quan Việt Nam.

4. Trường hợp giấy phép FLEGT không thể kê khai hết các thông tin của lô gỗ, các thông tin định tính và định lượng liên quan đến lô gỗ được kê khai vào Bảng mô tả hàng hóa bổ sung đi kèm theo giấy phép. Mẫu bảng mô tả hàng được quy định theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Giấy phép FLEGT có hiệu lực tối đa 06 tháng kể từ ngày ký ban hành. Khi hết hiệu lực, theo yêu cầu của doanh nghiệp, cá nhân, giấy phép FLEGT có thể được gia hạn 01 lần duy nhất với thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày ký gia hạn giấy phép.

Điều 19. Gia hạn, cấp thay thế, cấp lại và thu hồi giấy phép FLEGT

1. Gia hạn giấy phép FLEGT

a) Điều kiện gia hạn: trường hợp giấy phép FLEGT đã được cấp cho lô gỗ hết hạn mà doanh nghiệp, cá nhân chưa thực hiện xuất khẩu và có nhu cầu xin gia hạn;

b) Thành phần hồ sơ xin gia hạn giấy phép FLEGT: Đề nghị gia hạn giấy phép theo Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc giấy phép đã được cấp trước đó;

c) Trình tự, cách thức thực hiện:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được gia hạn giấy phép FLEGT gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại điểm b khoản này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thành gia hạn giấy phép FLEGT. Trường hợp không gia hạn, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày gia hạn giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;

d) Hiệu lực của giấy phép gia hạn: tối đa 90 ngày, kể từ ngày ký gia hạn giấy phép.

2. Cấp thay thế giấy phép FLEGT:

a) Giấy phép FLEGT được thay thế khi giấy phép FLEGT đã được cấp bị thất lạc hoặc bị hỏng hoặc có sai sót, lỗi trong quá trình soạn thảo giấy phép của Cơ quan cấp phép;

b) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp thay thế giấy phép: Đề nghị thay thế giấy phép theo Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trình tự, cách thức thực hiện:

Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu được thay thế giấy phép FLEGT gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại điểm b khoản này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thành thay thế giấy phép xuất khẩu gỗ. Trường hợp không gia hạn, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản nêu lý do cho tổ chức, cá nhân biết.

Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày thay thế giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho doanh nghiệp, cá nhân đề nghị đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

3. Giấy phép FLEGT phải được cấp lại khi số lượng, khối lượng gỗ của lô hàng chênh lệch trên hoặc dưới 10% so với số lượng, khối lượng đã được cấp trước đó; hoặc khi thay đổi sản phẩm, mã HS của hàng hóa, tên loài gỗ hoặc đơn vị tính.

4. Thu hồi giấy phép FLEGT: Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thu hồi giấy phép FLEGT khi doanh nghiệp, cá nhân được cấp có hành vi vi phạm hoặc gian lận thông tin liên quan đến hồ sơ lâm sản đề nghị cấp giấy phép FLEGT hoặc làm giả, thay đổi, sửa đổi thông tin trên giấy phép FLEGT.

5. Yêu cầu về giấy phép đối với gỗ thuộc quy định của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES:

a) Gỗ của loài thực vật thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc sản phẩm gỗ có chứa gỗ của loài thực vật thuộc các Phụ lục CITES khi tham gia chuỗi cung ứng của Việt Nam là đối tượng chịu xác minh của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam như các loại gỗ khác;

b) Trước khi xuất khẩu, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam phải đảm bảo rằng gỗ của loài thực vật thuộc các Phụ lục của CITES hoặc sản phẩm gỗ có chứa gỗ của loài thực vật gỗ thuộc các Phụ lục của CITES đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.

Điều 20. Trách nhiệm của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam

1. Cấp, quản lý, thu hồi giấy phép FLEGT theo quy định của Nghị định này.

2. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nhập khẩu gỗ về các trường hợp gia hạn, thu hồi, cấp lại, cấp bổ sung giấy phép FLEGT.

3. Quản lý cơ sở dữ liệu về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm các trường hợp được cấp hoặc/và bị từ chối cấp giấy phép FLEGT.

4. Quản lý và vận hành hệ thống cấp giấy phép FLEGT.

5. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến, xuất khẩu gỗ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu gỗ tại các nhà ga, cửa khẩu.

6. Trả lời các câu hỏi, cung cấp thêm thông tin, làm rõ các vấn đề liên quan đến cấp phép FLEGT theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia nhập khẩu gỗ và Việt Nam khi có nghi ngờ về tính xác thực và hợp pháp của giấy phép.

7. Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cấp giấy phép FLEGT định kỳ hàng năm.

Điều 21. Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống cấp giấy phép, dữ liệu cấp giấy phép

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng hệ thống cấp giấy phép FLEGT kết nối với một cửa quốc gia; dữ liệu cấp giấy phép FLEGT và hệ thống xác minh cấp giấy phép FLEGT.

2. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống cấp giấy phép FLEGT và dữ liệu cấp giấy phép FLEGT.

3. Kinh phí quản lý, vận hành hệ thống cấp giấy phép FLEGT và dữ liệu cấp giấy phép FLEGT từ nguồn ngân sách nhà nước.

 

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này theo thẩm quyền.

2. Tổ chức tuyên truyền về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức đánh giá việc thực hiện, tính hiệu quả và độ tin cậy của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam theo Mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị định này theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý nhà nước của mình, chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Nghị định, đồng thời chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trong việc thực hiện Nghị định này.

Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức tuyên truyền về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.

2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị định này.

3. Quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trên địa bàn trong việc thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.

Điều 25. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu gỗ

1. Đăng ký vào hệ thống phân loại doanh nghiệp, tự đánh giá phân loại theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này.

2. Lập và lưu trữ hồ sơ lâm sản hợp pháp theo quy định.

3. Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Chế độ báo cáo:

a) Báo cáo đột xuất: Báo cáo những nội dung liên quan đến hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu gỗ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

b) Báo cáo định kỳ:

Ngày 25 của tháng cuối quý nộp báo cáo quý cho Cơ quan Kiểm lâm sở tại theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

 

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng     năm 20…

Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với lô gỗ nhập khẩu đã lập hồ sơ nguồn gốc hợp pháp khi mua bán theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản thì tiếp tục thực hiện theo chuỗi cung ứng gỗ; khi xuất khẩu gỗ thực hiện theo quy định của Nghị định này, kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
XH 205

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 

 



 

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung

 

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY