Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông báo 52/2018/TB-LPQT hiệp định về miễn thị thực giữa Việt Nam và Hy Lạp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Thông báo 52/2018/TB-LPQT
Cơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 52/2018/TB-LPQT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông báo | Người ký: | Lê Thị Tuyết Mai |
Ngày ban hành: | 10/12/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, Xuất nhập cảnh |
tải Thông báo 52/2018/TB-LPQT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NGOẠI GIAO Số: 52/2018/TB-LPQT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, ký tại A-ten, Hy Lạp ngày 02 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 02 tháng 01 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG |
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp, sau đây gọi là “các Bên”,
Với mong muốn tăng cường quan hệ song phương,
Với mong muốn tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước và tạo điều kiện cho việc đi lại của công dân hai nước mang hộ chiếu ngoại giao,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1
1. Công dân Hy Lạp mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị, không phải là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hòa Hy Lạp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc phái đoàn đại diện của nước Cộng hòa Hy Lạp tại tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được miễn thị thực khi nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và xuất cảnh lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn 90 ngày (trong một hoặc nhiều lần) trong vòng 180 ngày kể từ lần nhập cảnh đầu tiên.
2. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị, không phải là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước Cộng hòa Hy Lạp hoặc phái đoàn đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ của nước Cộng hòa Hy Lạp, được miễn thị thực khi nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và xuất cảnh lãnh thổ nước Cộng hòa Hy Lạp trong thời hạn 90 ngày (trong một hoặc nhiều lần) trong vòng 180 ngày kể từ lần nhập cảnh đầu tiên vào khu vực Schengen.
3. Việc thực hiện các hoạt động sinh lời mà theo luật pháp quốc gia của các Bên phải có giấy phép lao động là không được phép.
Điều 2
1. Hiệp định này không miễn cho công dân của một Bên, mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị, là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Bên đó trên lãnh thổ Bên kia hoặc phái đoàn đại diện của Bên này tại tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ của Bên kia, nghĩa vụ xin thị thực trước khi đến lãnh thổ Bên kia.
2. Hiệp định này không miễn cho thành viên gia đình những người nêu tại khoản 1 Điều này sống cùng một hộ và mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị nghĩa vụ xin thị thực trước khi đến lãnh thổ Bên kia.
3. Nước tiếp nhận cấp thị thực nêu tại khoản 1 và 2 theo quy định pháp luật quốc gia của nước mình.
Điều 3
Các cá nhân nêu tại Điều 1 và Điều 2 Hiệp định này được nhập cảnh, quá cảnh và xuất cảnh lãnh thổ Bên kia qua các cửa khẩu quốc tế dành cho khách quốc tế.
Điều 4
Hiệp định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ tôn trọng pháp luật Nước tiếp nhận của các cá nhân nêu tại Điều 1 và Điều 2 nêu trên.
Điều 5
Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền của các cơ quan chức năng của mỗi Bên từ chối nhập cảnh hoặc cấm cư trú đối với bất kỳ người nào bị tuyên bố là không được hoan nghênh hoặc không đáp ứng các điều kiện hiện hành về nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ nước mình.
Điều 6
1. Các Bên trao đổi mẫu hộ chiếu ngoại giao trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng giữa các Bên, qua đường ngoại giao, về việc hoàn tất các thủ tục nội bộ có liên quan theo quy định tại Điều 10.
2. Nếu một Bên sửa đổi mẫu hộ chiếu ngoại giao hiện hành hoặc giới thiệu mẫu hộ chiếu ngoại giao mới, thì phải cung cấp ngay lập tức qua đường ngoại giao mẫu các hộ chiếu này cho Bên kia. Các Bên sẽ áp dụng các tiêu chuẩn đối với giấy tờ đi lại đọc được bằng máy theo khuyến nghị của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
3. Các Bên sẽ thông báo cho nhau ngay lập tức về việc thay đổi pháp luật quốc gia liên quan đến việc cấp hộ chiếu ngoại giao.
4. Trong trường hợp hộ chiếu ngoại giao bị mất, bị đánh cắp hoặc bị hủy giá trị, các Bên phải thông báo cho nhau không chậm trễ qua đường ngoại giao.
Điều 7
1. Mỗi Bên có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần Hiệp định này vì lý do an ninh, trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng.
2. Mỗi Bên phải được thông báo bằng văn bản về việc đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này của Bên kia qua đường ngoại giao, không chậm hơn 15 ngày trước khi quyết định đình chỉ có hiệu lực.
3. Việc đình chỉ thực hiện Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền của công dân các Bên được quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Hiệp định này đang có mặt trên lãnh thổ của Bên kia.
4. Bên quyết định đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia qua đường ngoại giao việc hủy bỏ quyết định đình chỉ không chậm hơn 72 giờ trước khi việc hủy bỏ này có hiệu lực.
Điều 8
Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung thông qua thỏa thuận bằng văn bản giữa các Bên. Văn bản sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực theo thủ tục được quy định tại Điều 10 của Hiệp định.
Điều 9
Mọi bất đồng liên quan đến việc giải thích và thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết giữa các Bên qua đường ngoại giao.
Điều 10
Hiệp định này có hiệu lực sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản sau cùng của Bên này thông báo cho Bên kia qua đường ngoại giao về việc đã hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết. Hiệp định này có hiệu lực cho đến khi một Bên hủy bỏ Hiệp định bằng thông báo bằng văn bản cho Bên kia trước 3 tháng qua đường ngoại giao.
Làm tại Athens, ngày 02 tháng 07 năm 2018 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hy Lạp và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE HELLENIC REPUBLIC ON EXEMPTION FROM VISA REQUIREMENT FOR HOLDERS OF VALID DIPLOMATIC PASSPORTS
The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Hellenic Republic, hereinafter referred to as “the Parties”,
Desiring to intensify their bilateral relations,
Considering their interest in strengthening their existing friendly relations and with a view to facilitating travel of nationals of the one Party, holders of valid diplomatic passports, to the territory of the other Party,
Have agreed as follows:
Article 1
(1) Greek nationals holding valid Greek diplomatic passports, who are not appointed to the diplomatic mission or consular posts of the Hellenic Republic in the Socialist Republic of Viet Nam or who are not representatives of the Hellenic Republic to International organizations having their seat in the territory of the Socialist Republic of Viet Nam, shall be exempt from the visa requirement to enter, transit through, stay in and leave the territory of the Socialist Republic of Viet Nam for up to ninety (90) days (in one or several periods) in any hundred and eighty (180) days period, beginning on the day of arrival.
(2) Vietnamese nationals holding valid Vietnamese diplomatic passports, who are not appointed to the diplomatic mission or consular posts of the Socialist Republic of Viet Nam in the Hellenic Republic or who are not representatives of the Socialist Republic of Viet Nam to international organizations having their seat in the territory of the Hellenic Republic, shall be exempt from visa requirement to enter, transit through, stay in and leave the territory of the Hellenic Republic for up to ninety (90) days (in one or several periods) in any hundred and eighty (180) days period, following the date of the first entry into the territory of one of the signatories to the Schengen Agreement.
(3) The exercise of paid activities, for which a work permit is required under the national legislation of the Parties, is not permitted.
Article 2
(1) This Agreement does not exempt nationals of either Party, holders of valid diplomatic passports who are appointed to the diplomatic mission or consular posts of that Party to the territory of the other Party or are representatives of that Party to international organizations having their seat in the territory of the other Party from the requirement to obtain a visa for accreditation by the receiving State prior to their arrival at its territory.
(2) This Agreement does not exempt the family members of the persons mentioned in paragraph 1, who form part of their household and are holders of valid diplomatic passports, from the requirement to obtain a visa by the receiving State prior to their arrival at its territory.
(3) The receiving State shall issue the visas mentioned in paragraphs 1 and 2 in accordance with its national legislation.
Article 3
The individuals mentioned in Articles 1 and 2 of this Agreement may enter, transit through and leave the territory of the State of the other Party at all border crossing points open to international passenger traffic.
Article 4
This Agreement shall not affect the obligation of the individuals referred to in Article 1 and 2 above to respect the laws of the receiving State.
Article 5
This Agreement shall not affect the right of the competent authorities of either Party to refuse entry or prohibit the stay to those persons declared undesirable or who fail to meet the conditions in force for entry and residence in the territory of their States.
Article 6
(1) The Parties shall exchange specimens of their diplomatic passports through diplomatic channels within thirty (30) days after the date of receipt of the last written notification by which a Party informs the other, through diplomatic channels, about the completion of its relevant internal procedures in accordance with Article 10.
(2) If a Party modifies its existing diplomatic passports or introduces new diplomatic passports, it shall provide the other Party, without delay through diplomatic channels, with specimens of these documents. The Parties shall apply the standards for machine-readable travel documents recommended by the International Civil Aviation Organization (ICAO).
(3) The Parties shall notify each other without delay of any changes in their national legislation regarding the issuance of diplomatic passports.
(4) In the case of loss, theft or invalidation of a diplomatic passport, the Parties shall notify each other without delay, through diplomatic channels.
Article 7
(1) Either Party may suspend, either in whole or in part, the implementation of this Agreement for reasons of national security, public order or public health.
(2) The other Party shall be notified in writing of the suspension of the implementation of this Agreement through diplomatic channels, no later than 15 calendar days prior to the entry into effect of such measure.
(3) The suspension of the implementation of this Agreement shall not affect the rights of nationals of either Party mentioned in Articles 1 and 2 of this Agreement already present in the territory of the State of the other Party.
(4) The Party that has suspended the implementation of the Agreement shall notify the other Party in writing through diplomatic channels of the revocation of the suspension of the implementation of the Agreement, no later than seventy- two (72) hours prior to entry into effect of such measure.
Article 8
This Agreement may be amended by mutual written consent of the Parties. Any amendments shall enter into force in accordance with the procedure provided for in Article 10 for the entry into force of the Agreement.
Article 9
Any differences regarding the interpretation or the application of this Agreement shall be settled between the Parties through diplomatic channels.
Article 10
This Agreement shall enter into force thirty (30) days after the date of receipt of 8 the last written notification by which a Party informs the other, through diplomatic channels, about the completion of its relevant internal procedures. It shall remain in force until terminated by either Party upon a three - month prior written notice to the other Party through diplomatic channels.
Done at Athens, on 02/07/2018, in two originals, each in the Vietnamese, Greek and English languages, all texts being equally authentic. In case of divergence in the interpretation the English text shall prevail.
FOR THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST | FOR THE GOVERNMENT OF THE |