Thông báo 31/2014/TB-LPQT của Bộ Ngoại giao về hiệu lực của Thỏa thuận bổ sung giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ôt-xtrây-li-a về khuôn khổ hợp tác Ôt-xtrây-li-a - Mekong NGO

thuộc tính Thông báo 31/2014/TB-LPQT

Thông báo 31/2014/TB-LPQT của Bộ Ngoại giao về hiệu lực của Thỏa thuận bổ sung giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ôt-xtrây-li-a về khuôn khổ hợp tác Ôt-xtrây-li-a - Mekong NGO
Cơ quan ban hành: Bộ Ngoại giao
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2014/TB-LPQT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông báo
Người ký:Nguyễn Văn Ngự
Ngày ban hành:07/05/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Ngoại giao, Chính sách
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NGOẠI GIAO
-------
Số: 31/2014/TB-LPQT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2014
 
 
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
 
 
Thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận bổ sung giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ôt-xtrây-li-a về khuôn khổ hợp tác Ôt-xtrây-li-a - Mekong NGO, ký tại Hà Nội ngày 25 tháng 3 năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
 



TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự
 
 
THỎA THUẬN BỔ SUNG
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ ÔXTRÂYLIA VỀ KHUÔN KHỔ HỢP TÁC ÔXTRÂYLIA - MEKONG NGO
 
1. TỔNG QUAN
1.1 Thỏa thuận Bổ sung này (Thỏa thuận) thể hiện sự nhất trí của Chính phủ Ôxtrâylia (GOA) và Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (GOV) (Các bên) về những cam kết và đóng góp của Chính phủ hai nước liên quan tới Khuôn khổ Hợp tác Ôxtrâylia -Mekong NGO (sau đây gọi là AMNEP), được xây dựng theo Điều 5 của Thỏa thuận về Hợp tác phát triển giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ôxtrâylia có hiệu lực từ ngày 27 tháng 5 năm 1993 (MOU). AMNEP có mục tiêu hỗ trợ và tạo điều kiện thay đổi để xây dựng sự hợp tác DFAT-NGO ngày càng phù hợp, hữu ích, hiệu quả và bền vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển của khu vực trong đó có Việt Nam.
1.2 Thỏa thuận này được ký kết trên cơ sở và là đối tượng điều chỉnh của các điều khoản trong Thỏa thuận về Hợp tác phát triển giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ôxtrâylia cùng với các Phụ lục của Thỏa thuận.
AMNEP sẽ trợ giúp nhân viên chương trình của DFAT trong khu vực về mặt kỹ thuật và hành chính nhằm cải thiện chất lượng chương trình có sự tham gia của NGO. AMNEP cũng sẽ hỗ trợ quan hệ đối tác chặt chẽ hơn giữa DFAT và NGOs.
Đơn vị thực hiện AMNEP sẽ là:
Về phía Chính phủ Việt Nam:      Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Về phía Chính phủ Ôxtrâylia:      Bộ Ngoại giao và Thương mại Ôxtrâylia (DFAT).
4.1. Các Bên dự kiến AMNEP sẽ được thực hiện trong năm năm. Thỏa thuận Bổ sung này áp dụng cho giai đoạn đầu của AMNEP và có thể được gia hạn sau khi được đánh giá theo cơ chế đã được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ôxtrâylia phê duyệt và phụ thuộc vào việc phê duyệt ngân sách hàng năm của Quốc hội Ôxtrâylia.
4.2. Một Bên có thể thông báo cho Bên kia về việc ngừng tham gia hoặc hỗ trợ cho AMNEP theo quy định tại phần 15.2.
Trong THỎA THUẬN này:
(a) " Hoạt động AMNEP": nghĩa là bất kỳ Hoạt động nào được xây dựng liên quan tới bất kỳ cấu phần nào của AMNEP, được mô tả trong PHỤ LỤC 1 của Thỏa thuận này;
(b) “Điều phối viên DFAT”: nghĩa là nhân viên DFAT làm việc tại Hà Nội, quản lý AMNEP và chịu trách nhiệm trước Tham tán Công sứ Mekong và Vùng.
(c) “Nhà thầu Quản lý”: nghĩa là một nhà thầu được DFAT chỉ định thay mặt chính phủ Ôxtrâylia thiết lập một đơn vị hỗ trợ hành chính để cung cấp hỗ trợ hậu cần và hành chính cho AMNEP.
(d) “Đơn vị Hỗ trợ Hành chính” (ASU): nghĩa là đại diện của nhà thầu tại Hà Nội, Việt Nam thực hiện cung cấp hỗ trợ về chính sách, kỹ thuật và hành chính dưới khuôn khổ của AMNEP.
(e) “Nhân sự ASU”: nghĩa là nhân sự có kỹ năng hoặc kiến thức cụ thể do Nhà thầu Quản lý thuê để làm việc tại, hoặc thay mặt cho, ASU.
(f) “Nhân sự TA”: nghĩa là những cố vấn kỹ thuật được thuê từ bên ngoài hoặc từ các NGO để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho AMNEP.
(g) “Dịch vụ AMNEP”: nghĩa là các dịch vụ hỗ trợ hoạt động phát triển ở cấp ngành giúp đạt được các Mục tiêu Chiến lược Quốc gia.
DFAT sẽ chịu trách nhiệm thực hiện AMNEP và quản lý hợp đồng với sự hỗ trợ của ASU khi cần thiết.
Đóng góp của Chính phủ Ôxtrâylia và Chính phủ Việt Nam được nêu chi tiết trong Phụ lục 2 và 3 của Thỏa thuận này. Phụ lục 4 của Thỏa thuận quy định chi tiết trách nhiệm chính của Nhà thầu Quản lý. Việc phân bổ phần đóng góp của Ôxtrâylia sẽ phụ thuộc vào sự phê chuẩn ngân sách hàng năm của Quốc hội Ôxtrâylia.
Tham tán Công sứ Mekong và Vùng của DFAT chịu trách nhiệm chung về AMNEP và những hoạt động có NGO tham gia do AMNEP hỗ trợ. Điều phối viên DFAT, làm việc tại Hà Nội, chịu trách nhiệm trước Tham tán Công sứ Mekong và Vùng về mọi cấu phần của AMNEP.
Nhà thầu Quản lý sẽ cung cấp dịch vụ giám sát và quản lý chương trình AMNEP, dưới sự chỉ đạo của Điều phối viên DFAT, bao gồm việc xây dựng Kế hoạch Quản lý Chất lượng, báo cáo định kỳ và báo cáo kết thúc. Ngoài ra rà soát giữa kỳ và/hoặc đánh giá sẽ được tiến hành để đánh giá tiến độ AMNEP và hiệu quả của ASU.
10. SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Cho dù có bất kỳ quy định nào khác trong Thỏa thuận Bổ sung này, toàn bộ quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Hoạt động này thuộc sở hữu của Chính phủ Ôxtrâylia sẽ vẫn thuộc quyền sở hữu của Chính phủ Ôxtrâylia.
11. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Thỏa thuận Bổ sung này chỉ là văn bản ghi nhận ý định của các Bên mà không cấu thành hoặc tạo ra (và không có ý định tạo ra) quyền hoặc nghĩa vụ theo pháp luật quốc gia và quốc tế, cũng như không làm phát sinh bất kỳ thủ tục pháp lý nào và cũng không được xem là cấu thành hoặc tạo ra bất kỳ quyền hay nghĩa vụ có hiệu lực pháp lý nào (dù rõ ràng hay ngụ ý). Vì vậy, mọi tranh chấp, tranh cãi hoặc yêu cầu phát sinh từ việc giải thích hoặc áp dụng Thỏa thuận Bổ sung này sẽ không thuộc thẩm quyền của tòa án hay trọng tài, mà sẽ được giải quyết thông qua hòa giải và thương lượng và đó là phương thức duy nhất để giải quyết hòa bình tranh chấp, tranh cãi hay yêu cầu đó.
12. CHỐNG THAM NHŨNG
Phù hợp với cam kết của cả hai Bên về quản trị, trách nhiệm và minh bạch, từng Bên bảo lưu quyền điều tra, trực tiếp hoặc thông qua đại lý, mọi cáo buộc về tham nhũng, gian dối, cấu kết hoặc ép buộc liên quan đến Hoạt động này.
13. CAM KẾT NGĂN CHẶN TÀI TRỢ KHỦNG BỐ
13.1 Cả hai Bên cam kết tham gia cuộc chiến quốc tế chống lại khủng bố và đặc biệt là tài trợ khủng bố theo quy định của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp quốc (UNSC) về khủng bố, bao gồm Nghị quyết UNSC 1373 (2001), 1267 (1999) và các nghị quyết liên quan.
13.2. Cả hai Bên khẳng định lại cam kết tuân thủ các nguyên tắc của Công ước Quốc tế về Ngăn chặn Tài trợ Khủng bố (New York, ngày 9 tháng 12 năm 1999).
13.3. Các bên sẽ hợp tác để đảm bảo rằng không có bất kỳ khoản tiền nào của Chương trình này được dùng, trực tiếp hay gián tiếp, để hỗ trợ cho các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan tới khủng bố.
13.4. Trong thời hạn của Thỏa thuận Bổ sung này, nếu một Bên phát hiện một tổ chức hoặc cá nhân tham gia Hoạt động có liên quan tới khủng bố, Bên đó phải thông báo ngay cho Bên kia.
14. SỬA ĐỔI
Thỏa thuận này có thể được sửa đổi bởi cả hai Chính phủ vào bất kỳ thời điểm nào thông qua thỏa thuận bằng văn bản.
15. BẮT ĐẦU VÀ THỜI HẠN
15.1. Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký.
15.2. Đóng góp của Ôxtrâylia vào AMNEP và mọi cam kết được đưa ra trong Thỏa thuận này sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi bị chấm dứt bởi một Chính phủ, sau khi đã gửi thông báo trước 2 tháng cho Chính phủ kia.
Các PHỤ LỤC của Thỏa thuận này làm thành một phần không thể tách rời của Thỏa thuận này.
Ký tại Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014, bằng tiếng Anh và tiếng Việt, mỗi thứ tiếng 02 bản, và có giá trị pháp lý như nhau.
 

ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Nguyễn Thế Phương
Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ
ÔXTRÂYLIA




Michael Wilson
Tham tán Công sứ, Mekong và Khu vực
Bộ Ngoại giao và Thương mại Ôxtrâylia (DFAT)
 
 
PHỤ LỤC 1
MÔ TẢ AMNEP
Khuôn khổ Hợp tác Ôxtrâylia-NGO Khu vực Mekong
Tóm tắt Tổng hợp
 
Mục tiêu và các hoạt động
AMNEP là một cơ chế hỗ trợ mục tiêu hiệu quả viện trợ của Ôxtrâylia ở khu vực Mekong. Đặc biệt khuôn khổ này có mục tiêu là cải tiến phương thức hợp tác giữa DFAT và các tổ chức phi chính phủ (NGOs) trong những lĩnh vực mà hai bên có thể chia sẻ mục tiêu phát triển chung.
AMNEP được hình thành sau một loạt các nghiên cứu do DFAT tiến hành và các cuộc tham vấn về hợp tác với NGOs tại khu vực Mekong và những hỗ trợ khung hợp tác xã hội dân sự của DFAT. AMNEP không phải là chương trình hỗ trợ NGO truyền thống.
AMNEP được thiết kế để đóng góp vào hiệu quả viện trợ bằng cách tăng cường chất lượng của các dự án NGOs trong những lĩnh vực mà DFAT tham gia ở khu vực.
Về cơ bản AMNEP sẽ trợ giúp nhân viên của DFAT program trong khu vực về mặt kỹ thuật và hành chính nhằm cải thiện chất lượng chương trình có sự tham gia của NGO. AMNEP cũng sẽ hỗ trợ quan hệ đối tác chặt chẽ hơn giữa DFAT và NGOs bao gồm việc thiết lập các cơ chế cho phép NGOs đưa bằng chứng và kinh nghiệm chương trình vào:
- Đối thoại chính sách,
- Chiến lược chương trình (đặc biệt chiến lược thực hiện),
- Thiết kế chương trình,
- Thực hiện chương trình.
AMNEP sẽ hỗ trợ bằng nhiều cách, đó là
1. Tư vấn kỹ thuật để tăng cường vai trò của NGOs trong thiết kế chất lượng và hoạt động;
- Ví dụ: tư vấn liên quan đến các vấn đề về rủi ro và gian lận; về việc NGO nên tham gia vào khâu nào trong toàn bộ quy trình thiết kế; hỗ trợ kỹ thuật cho đoàn thiết kế (bao gồm: hội thảo thiết kế, tư vấn về tiêu chuẩn thiết kế, đối thoại với đối tác, xây dựng chiến lược tăng cường năng lực cho đối tác NGO, góp ý vào điều khoản tham chiếu và thỏa thuận hợp tác); góp ý vào tài liệu thiết kế và chiến lược; và tư vấn cho quy trình đánh giá và phản hồi có sự tham gia của NGOs.
2. Chỉ dẫn về các thực tiễn tốt trong công tác giám sát, đánh giá chương trình và chia sẻ bài học kinh nghiệm;
- Ví dụ: xây dựng chỉ dẫn thực tiễn tốt về (giám sát và đánh giá (M&E), và hỗ trợ xây dựng khung M&E phù hợp cho quan hệ đối tác với NGO; tham gia vào các sự kiện M&E như các cuộc rà soát, giám sát và các hội thảo tổng kết; cung cấp các hỗ trợ hành chính cho các quy trình M&E và chia sẻ bài học kinh nghiệm của AMNEP và M&E.
3. Điều phối quá trình tuyển chọn NGO hỗ trợ tinh giản và tiêu chuẩn hóa các quy trình này;
- Ví dụ: tư vấn thiết kế quy trình tuyển chọn; hỗ trợ kỹ thuật cho việc: soạn thảo tiêu chuẩn phù hợp, tiêu chí lựa chọn và điều khoản tham chiếu (TORs), tham gia vào ban hỗ trợ kỹ thuật, chuẩn bị mẫu thỏa thuận tài trợ; hỗ trợ hành chính cho quá trình tuyển chọn và hợp đồng.
4. Tạo cơ hội mới cho DFAT và NGOs thảo luận các vấn đề chương trình, ngành và vùng;
- Ví dụ: tư vấn về thiết kế, tham vấn với NGOs quốc tế và địa phương, hỗ trợ tổ chức tư vấn, thu xếp các cuộc thảo luận và sự kiện để chia sẻ kinh nghiệm
Giai đoạn đầu AMNEP sẽ tập trung và các nhu cầu hỗ trợ của chương trình Việt Nam, Lào và Campuchia, và Chương trình Nguồn nước sông Mekong, và khi được yêu cầu sẽ mở rộng dịch vụ sang Myanmar. AMNEP sẽ triển khai vào giữa năm 2013, tùy thuộc vào thời gian bắt đầu của Điều phối viên AMNEP và việc thành lập văn phòng Đơn vị Hỗ trợ Hành chính (ASU).
Khung thời gian và ngân sách dự kiến
AMNEP sẽ được thực hiện trong 5 năm nhưng có thể được kéo dài thêm 2 hoặc 5 năm. Các chương trình của DFAT sẽ tiếp tục tạo cơ hội tài trợ cho NGOs từ ngân sách song phương của mỗi chương trình quốc gia. Các dịch vụ hỗ trợ của AMNEP sẽ được tài trợ từ nguồn ngân sách của văn phòng vùng Mekong đóng tại Hà nội. Ngân sách dự kiến cho AMNEP là khoảng $15 triệu đô Úc trong 5 năm.
Cơ chế vận hành và quản lý
ASU sẽ được thuê để cung cấp dịch vụ hỗ trợ dưới sự chỉ đạo của Điều phối AMNEP DFAT[1]. Thông qua ASU, nhân viên chương trình của DFAT sẽ có thể tiếp cận các chuyên gia về chất lượng và hiệu quả công việc cũng như các dịch vụ thầu và hậu cần khi chương trình của họ có NGO tham gia thực hiện.
Các dịch vụ này sẽ được hỗ trợ bởi một loạt các sự kiện/tọa đàm để tăng cường chia sẻ kiến thức và đối thoại chương trình, ngành và vùng với đối tác NGO.
Cơ chế quản lý được nêu rõ trong Phụ lục 1. Tóm lại, chiến lược, phạm vi và cơ chế vận hành của AMNEP sẽ do Nhóm Tham vấn DFAT-NGO chỉ dẫn. Sự vận hành của AMNEP sẽ do Điều phối viên AMNEP làm tại văn phòng vùng Mekong quản lý. Đơn vị Hỗ trợ Hành chính sẽ giúp Điều phối viên trong việc cung cấp nguồn tư vấn kỹ thuật, tiến hành thầu và quản lý sự kiện. ASU sẽ thành lập một Nhóm Nguồn lực Chất lượng Chương trình (PQRG) để bảo đảm rằng văn phòng DFAT tại địa phương có thể tiếp cận các chuyên gia kỹ thuật khi có nhu cầu.
 
CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ CHỨC NĂNG CỦA AMNEP
Hình 2 cho thấy, AMNEP sẽ chịu sự điều hành của nhân viên DFAT trong vai trò Điều phối viên AMNEP, chịu trách nhiệm trước Cố vấn Bộ trưởng Mekong và Vùng (Hà Nội). Điều phối viên làm việc tại Hà Nội và được hỗ trợ bởi Đơn vị Hỗ trợ Hành chính (ASU). ASU sẽ có một nhà thầu quản lý và cung cấp dịch vụ hậu cần và hành chính, dưới sự giám sát của Điều phối viên, kể cả cho hoạt động của Nhóm Nguồn lực Chất lượng Chương trình (PQRG). PQRG là một nhóm các chuyên gia sẵn có theo yêu cầu trong suốt thời hạn AMNEP để hỗ trợ DFAT và NGO tăng cường chất lượng hợp tác và hoạt động. Nhóm Tham vấn là một cơ chế cho phép định hướng của các chương trình DFAT Mekong và đối tác NGO tác động tới việc ra quyết định liên quan tới AMNEP và hoạt động của AMNEP. Điều phối viên sẽ chịu trách nhiệm trước cố vấn Bộ trưởng Mekong và Vùng về mọi cấu phần AMNEP.
Bảng 1: Cấu phần của AMNEP và vai trò

Điều phối viên


Nhân viên DEAT làm việc tại Hà Nội giám sát đơn vị hỗ trợ hành chính, bao gồm quản lý và thực hiện hợp đồng định hướng chiến lược và quản lý quan hệ
 
 

Nhóm Nguồn lực Chất lượng Chương trình (PQRG)


Một nhóm cố vấn kỹ thuật hỗ trợ việc tổ chức thực hiện các hoạt động DFAT-NGO trong khu vực Mekong, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu về thiết kế, giám sát, đánh giá và đào tạo, đối thoại chiến lược và các quy trình hợp tác. ASU phụ trách việc tiếp cận thành viên PQRG
 
Đơn vị Hỗ trợ Hành chính (ASU)


Thực hiện nhiệm vụ hành chính và hậu cần hằng ngày để hỗ trợ hoạt động AMNEP và giảm chi phí hoạt động cho DFAT và NGO, bao gồm hỗ trợ lựa chọn NGO, giao kết hợp đồng, kiểm tra đủ điều kiện, đối thoại ngành, đối thoại vùng, thư ký có nhóm tham vấn, xây dựng và huy động các nguồn lực PQRG
 
Nhóm tham vấn AMNEP
Đưa quan điểm của người thụ hưởng AMNEP (kể cả NGO và địa phương) vào các quyết định về quản lý và định hướng chiến lược AMNEP.
 
 
PHỤ LỤC 2
ĐÓNG GÓP CỦA CHÍNH PHỦ ÔXTRÂYLIA
 
Chính phủ Ôxtrâylia sẽ chịu các chi phí dưới đây, được coi là phần đóng góp vào AMNEP:
1. Nguồn lực tài chính và nhân sự cho AMNEP
3. Điều phối và quản toàn bộ chương trình
4. Hỗ trợ trong nước bao gồm xây dựng và quản lý các chiến lược ngành và hợp           tác với NGO; chỉ đạo chương trình tăng cường sự tham gia và chất lượng chương trình DFAT-NGO.
5. Đạt được hỗ trợ cho chương trình từ các đối tác là tổ chức Ôxtrâylia.
6. Đánh giá hiệu quả tham gia của NGO thông qua các quy trình chất lượng của DFAT.
7. Thảo luận với đại diện Chính phủ Việt Nam khi có yêu cầu.
 
PHỤ LỤC 3
ĐÓNG GÓP CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
 
1. Hỗ trợ tạo thuận lợi trong các thủ tục hành chính và/hoặc những phê duyệt cần thiết cho việc thành lập và hoạt động của văn phòng ASU tại Việt Nam.
2. Miễn thuế hải quan và các loại thuế đối với nhân viên nước ngoài của ASU (nếu có) và tài sản cá nhân của họ, trừ ô tô và xe máy, được mang vào Việt Nam trong vòng sáu tháng kể từ lần nhập cảnh đầu tiên theo tiêu chuẩn áp dụng cho chuyên gia ODA.
3. Miễn thuế thu nhập cho nhân viên nước ngoài của ASU đối với thu nhập nhận được từ AMNEP.
4. Tạo thuận lợi cho nhân viên nước ngoài của ASU (nếu có) và những người phụ thuộc của họ nhập cảnh vào Việt Nam và miễn các loại giấy phép và/hoặc các yêu cầu cấp phép về lao động, theo tiêu chuẩn áp dụng cho chuyên gia ODA.
5. Miễn thuế hải quan, thuế (bao gồm cả thuế VAT), phí và lệ phí đối với vật dụng, thiết bị, phương tiện giao thông của văn phòng ASU và các dịch vụ quản lý, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật dùng cho hoạt động AMNEP theo các tiêu chuẩn áp dụng cho dự án ODA.
6. Tham gia và đóng góp ý kiến cho đại diện Chính phủ Ôxtrâylia khi có yêu cầu.
 
TRÁCH NHIỆM CHÍNH CỦA NHÀ THẦU QUẢN LÝ
 
Trong AMNEP, Nhà thầu Quản lý sẽ:
1. Thành lập và duy trì một văn phòng ASU tại Việt Nam, bao gồm tuyển dụng/triển khai nhân sự, cung cấp vật dụng, thiết bị và phương tiện giao thông cho văn phòng.
2. Cung cấp bảo hiểm cho nhân viên ASU trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ trong khuôn khổ AMNEP.
3. Hỗ trợ liên tục, cho cả trụ sở chính, để ASU có thể quản lý và điều hành mọi nguồn lực AMNEP và văn phòng như đã thống nhất.
4. Hỗ trợ kỹ thuật, hậu cần và hành chính thông qua ASU, theo chỉ đạo của Điều phối viên DFAT, để cung cấp dịch vụ hiệu quả cho AMNEP.
5. Cung cấp dịch vụ giám sát và quản lý chương trình AMNEP, bao gồm báo cáo, thu thập thông tin, lập tài liệu và phổ biến các kết quả giám sát, đánh giá và nghiên cứu thông qua AMNEP.        
6. Truyền thông về các hoạt động AMNEP thông qua ASU nếu có yêu cầu, bao gồm thiết kế và duy trì một trang mạng, theo chỉ dẫn của Điều phối viên DFAT.
7. Hỗ trợ việc tham gia của DFAT-NGO trong khuôn khổ AMNEP thông qua các cơ hội liên quan mà Nhà thầu Quản lý có thể có.
 
 


[1] Quyết định lựa chọn và quản lý hợp đồng vẫn thuộc chức năng của nhân viên quản lý chương trình DFAT.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất