Thông báo 04/2016/TB-LPQT của Bộ Ngoại giao về hiệu lực của Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) giai đoạn 2016 - 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông báo 04/2016/TB-LPQT
Cơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2016/TB-LPQT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông báo |
Người ký: | Nguyễn Văn Ngự |
Ngày ban hành: | 13/01/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
tải Thông báo 04/2016/TB-LPQT
BỘ NGOẠI GIAO Số:04/2016/TB-LPQT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày13tháng01năm 2016 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) giai đoạn 2016 - 2020,ký tại Pa-ri ngày 01 tháng 12 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản ghi nhớ theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
BẢN GHI NHỚ HỢP TÁC
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ TỔCHỨC GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ VĂN HÓA CỦA LIÊN HỢP QUỐC (UNESCO) GIAI ĐOẠN 2016-2020
Mục đích của Bản ghi nhớ này lànhằm xác định sựhợp tácgiữa Chính phủnước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam (sau đây gọilàViệt Nam) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và VănhóacủaLiên Hợp Quốc (sau đây gọi là UNESCO) trong giai đoạn 5 năm tới nhằmtăng cường các hoạt động, tại Việt Nam, trong các lĩnh vực chuyên môn của UNESCO.
Chính phủnước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam và UNESCO, dưới đây gọi tắt là“hai Bên”;
Đánh giácaosự hỗ trợ toàn diện của UNESCO và nỗ lực của Tổ chức này trong việc củng cốnền tảng của hòa bình lâu dài, cũng như sự phát triển công bằng và bền vững thông qua giáodục,khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, văn hóa, thông tin và truyền thông;
Bày tỏhài lòng về sự hợp tác trong quá khứ cũng như hiện tại, đồng thời mong muốn mở rộng và tăng cường hơn nữa mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa hai Bên trong các lĩnh vực chuyên môn của UNESCO;
Khẳng địnhsự hiện diện và hỗ trợ của UNESCO cho Việt Namđể góp phần vào phát triển bền vững đất nước, đẩy mạnh hội nhập khu vực, nâng cao vai trò và vị thếcủa Việt Nam trên trườngquốctế, đồng thời nhất trí rằng UNESCO là mộtdiễn đàn đa phương quan trọng trong tiến trình này;
Tăng cường hơn nữasự kết nối và phối hợp chặt chẽgiữa các tổchức thuộc hệ thống UNESCO tại Việt Nam, bao gồmỦy banQuốcgia UNESCO Việt Nam cũng như các đơn vị trực thuộc và Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam, đồng thời củng cố mối liên hệcủacáctổ chứcnày với các bộ phận chuyên môn tương ứng của UNESCO tại Trụ sở,cácViện trực thuộc và các Văn phòng khu vực thông qua Văn phòng UNESCO tại Việt Nam;
Ghi nhậntầm quan trọng của hợp tác giữa Văn phòng UNESCO tại Việt Nam vàỦyban Quốc gia UNESCO Việt Nam, cơ quan giúp Thủ tướngChính phủchỉđạo,phối hợpcác hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương cóliên quan trongcôngtác UNESCO;
Nhằm mục đíchtăng cường hiện thực hóa Chương trình nghị sự Phát triển Bền vững đến năm 2030 của Việt Nam thông qua các lĩnh vực như con người, hành tinh, thịnh vượng, hòa bình và hợp tác,phù hợp với Chiến lượctrung hạn của UNESCO cũng như ưu tiên của Việt Nam,baogồm các chiến lược, kế hoạch hànhđộng,các chuẩn mực quốc gia vàtuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế:
Đãthống nhất hợp tác trong các lĩnhvực chiến lượcđượcđềra trong Bản ghi nhớ này, cụ thểnhư sau:
GIÁO DỤC
1. Hỗ trợđổi mới căn bản và toàn diện giáo dục vàđàotạo,đồngthời tăng cường chuẩn bị nguồn nhân lực hướng tới phát triển bền vững:
2. Đổi mới hệ thống giáo dục thông qua công tác đánh giá, lập kếhoạch và quản lý giáo dục cũng như côngtác báo cáo dựa trên minh chứngnhằm đảm bảo cung ứng giáo dục có chất lượng mangtính hòa nhập và công bằng;
3.Đảm bảo môi trường thuận lợi đểthực hiện quyền hợp pháp của trẻem gái và phụ nữđối với giáo dục thông qua việc lồngghép giới vào các kế hoạch, công tác bồi dưỡngcán bộ quản lý và nâng cao nhận thức:
4. Hỗtrợ các nỗ lực nhằm đảm bảo môi trườnghọc tập an toàn, phi bạo lực, hòa nhập vàhiệu quảcho mọi người,đồngthời thúcđẩy những can thiệp phòng chống bạolực trường học trên cơ sở giới vàgiáo dục giới, giới tính và sức khỏe sinh sản toàn diện:
5.Hỗtrợ xây dựnghệthống giáo dục trong đóđảm bảo phát triển kỹnăng và cơ hội học tập suốtđời cho mọi người và đẩy mạnh xây dựng xãhội học tập:
6. Tăng cường năng lực cho người họcđểthúcđẩy phát triển bền vững thông qua Giáo dục vìsự Phát triển Bền vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, văn hóa hòa bình và phi bạo lực, công dân toàn cầu vàđềcao sựđa dạng văn hóa cũng như nhữngđóng góp của văn hóa đối với công cuộc phát triển bền vững;
7. Thúcđẩy các cộngđồng cókhả năng chống chịu thông qua tăng cường phòng chống thảm họa thiên tai,giảm nhẹ và thích ứng biếnđổi khíhậu, bảo tồn và phục hồiđa dạng sinh học vìsự phát triển bền vững;
8.Đóng góp vào hiện đại hóa giáo dục đại học nhằmđảm bảo khả năng chi trả, bìnhđẳng,tiếp cận và đảm bảo chất lượng;
9.Hỗtrợ Việt Nam tham gia các diễnđàn và chương trình, dự án nghiên cứu trong khu vực và trên thế giới, cũng nhưđáp ứng các tiêu chuẩn và nghĩa vụ quốc tế;
KHOA HỌC TỰNHIÊN
10. Mởrộng các hệ thống vàchính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi toàn quốc thông qua việc tăng cường hợp tác quốc tế về khoa họcđốivới những thách thức lớn của phát triển bền vững;
11.Nâng cao năng lực thể chế và con người trong các chính sách và công tác quản lý tài nguyên nước sạch, đặc biệt làtrong khuôn khổChương trình Thủyvăn Quốc tế(IHP VIII. 2014-2021)“An ninh Nguồn nước:Ứng phó vớithách thức địa phương, khuvực vàtoàn cầu”;
12.Tăng cường vai trò và tiềm năngcủacác khu dự trữsinh quyển, công viên địachấtđược UNESCO công nhận và các khu di sản khác liên quan tới UNESCO, nhằmhỗ trợgiảm nhẹ và thíchứngbiếnđổikhíhậu, phát triển các-bon thấp, tăng trưởng xanh và kinh tế xanh, các tài nguyên thiên nhiên bền vững và quản lý hệ sinh thái;
13.Hỗ trợ giảm thiểu tínhdễtổn thương và rủi ro tổng thể của cộng đồng và nhà trường khỏi thảm họa thiên tai;
14.Mởrộng cam kết của khuvực công và tư cũng như của người dân Việt Nam nói chung trong việc thúc đẩybảo tồn và phục hồiđa dạng sinh học, bảo vệ di sản thiên nhiên vì sự phát triển bền vững;
15.Nâng cao kiến thức khoa học, tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ biển nhằm thúc đẩy công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đạidương, biển và các nguồn tài nguyên biển, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khíhậu vànước biển dâng,phù hợpvới luật pháp quốc tế trong đó cóHiến chương Liên hợp quốc và Công ước Liên hợp quốc về Luật biển;
16.Thực hiện các cách tiếp cận hướng tới khoahọc bền vững, khai thác trí thức truyền thống và bản địa đểgiảiquyết những thách thức về kinh tế, môi trường,đạo đức vàxãhội;
17.Hợp tác với hai Trung tâm dạng II về Toán vàVậtlý tại Việt Nam được UNESCO bảotrợ.
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
18.Hỗ trợChương trìnhQuản lýBiến đổi Xã hội (MOST) vàỦy banQuốc gia Việt Nam vềChương trìnhQuản lý Biếnđổi Xã hội nhằm thúc đẩynghiên cứukhoa học xã hội và hoạch định chính sách dựa trên minh chứng, đồng thời đề cao tiềm năng của khoa học xã hội đối với biến đổi xãhội trong nhiều lĩnh vực khác nhau thuộc các Mục tiêu phát triển bền vững;
19. Xây dựng mối quan hệ đối tác phòng chống tất cả các hình thức phân biệtđối xử, trong đóđặc biệt chú trọng các nhóm đối tượng khó khăn nhất, đồngthời hình thành thái độ và hành vi có khảnăng thúcđẩy hòa nhập và lòng khoan dunggiữa các cá nhân, các dân tộc và các quốc gia.
20. Thúcđẩy văn hóa hòa bình làm động lực chính của sự phát triển bền vững, đặc biệt trongbối cảnh hội nhập ASEAN,vàtrong khuôn khổ Thập kỷ quốc tếvềxích lạigần nhau giữa các nền văn hóa (2013-2022),thông quađối thoại giữa các nền văn hóa và các phương pháp tiếp cận phù hợpđểxây dựng các chính sách hòa nhập và tăng cường chương trình nghị sự phát triển con người;
21. Nângcao nănglực cho thanh niên tham gia vàođời sống dân sự,chính trị và cộng đồngnhằm thúc đẩy môi trường thuận lợi và dựa trên quyền con người.
VĂN HÓA
22. Tăng cường sự cam kết của khu vực công và tư cũng như của người dân Việt Nam nói chungtrongviệc bảo vệ di sản văn hóa,và huy động sự tham gia của cộng đồngđịa phương trong công tác bảo vệ di sản thiên nhiên và văn hóa;
23. Nâng cao năng lực quản lý và thiết lập mạng lưới của các khu di sản thếgiới nhằmđảm bảo tính phù hợp và tiếp tụcđóng góp cho các chiến lược phát triển quốc gia và cộng đồng:
24. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể củađấtnước nhằm cải thiện đời sống xãhội và văn hóa của các cộng đồng,đồng thời huy động các phương thức ứng phó sáng tạo, phù hợp vềvăn hóađối với những thách thức của phát triển bền vững;
25. Xây dựng các chiến lược giáo dục nâng cao hiểu biết văn hóa,sựtôn trọngđối với di sản văn hóa nhằm trang bị cho tất cảngười dân Việt Nam, cả nam lẫn nữ,cảtrẻem trai lẫn trẻ em gái các kỹ năng sống trong xãhội đa văn hóa,bảo vệ và chuyển giao di sản, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc;
26. Thúcđẩydu lịch bền vững trong đóđảm bảo sự cân bằng giữa công tác bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa với phát triển kinh tế tại các khu di sản thế giới, các khu dự trữsinh quyển, công viênđịa chất và các khu di sản khácđược UNESCO công nhận, đồng thời tăng cường sự trân trọngđối với di sản văn hóa phi vật thể và bảo tàng;
27. Nâng cao vai tròcủa văn hóa và di sản trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội, đồng thờiđảm bảo lồngchép vàtích hợp văn hóa vào các chính sách và chiến lược phát triển ởtất cả các cấpđộ một cách rõ ràng vàhiệu quảhơn;
28. Hỗtrợ các ngành công nghiệp và thị trườngvăn hóa sáng tạo và năngđộng làm động lựcgiúpgiảm nghèo, phát triển cộngđồng, trao quyền cho phụ nữvà phát triển kinh tế bền vững.
TRUYỀN THÔNG VÀ THÔNG TIN
29. Tăng cường tiếp cận thông tin bằng việcđẩymạnh phát triển truyền thông, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thôngvàđảm bảo sự an toàn cho các phóng viên, nhà báo,đặc biệt là thông qua Chương trình quốc tếPhát triển Truyền thông (IPDC);
30. Thúcđẩy năng lực thông tin vàtruyền thông vìmột xã hội hòa nhập thông qua các cơ sởvà chương trình giáo dục chính quy và phi chính quy;
31. Tăng cường năng lực quốc gia trong việc ứng dụng các công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và các giải pháp diđộng hướng tới các vùng nông thôn và khókhăn, nữthanh niên và người khuyết tật;
32. Tăng cường bảo tồn và phát huy di sản tư liệu thông qua Chương trình Ký ức Thếgiới;
33. Hỗtrợ phát triển và tăng cường chính sách quốc gia vềxã hội thông tin thông qua việc nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực.
BÌNH ĐẲNG GIỚI
34. Thúc đẩy bìnhđẳng giớiởtất cảcác lĩnhvực,làm nền tảng cần thiếtđể xâydựng một xã hội bền vững vàhòa bình.
Những lĩnh vựcđượcđề cập trong Bản ghi nhớ nàysẽgiúpđịnh hướng tổng thểcho hai Bên trong việc xây dựng kếhoạch công tác thuộc phạm vi những lĩnh vực này,cũng nhưđểhai Bên cùng tích cực tìm kiếm nguồn tài trợ, hỗtrợ và sự tham gia cần thiết từ các bênhữu quan trong quá trình thực hiện.
Hai Bên ghi nhận phạm vi và quy môcủa những hoạtđộng này, đồng thời bày tỏ sẵn sàng tìm kiếm các cơ hội hợp tác và huyđộng nguồn kinh phí ngoài ngân sách để hỗtrợ thực hiện các chương trình và hoạtđộng. Việc triển khaitừng hoạtđộng sẽcăn cứ vào một thỏa thuận riêng biệt trongđó đềra cácđiều khoản vàđiều kiện triển khai cụ thể.
Bản ghi nhớ này cóhiệu lực kể từ ngày ký. Bản ghi nhớ có hiệu lực trong năm (5) năm vàcóthể được sửa đổi,bổ sung hoặc gia hạn theo thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên.
Mọi bấtđồng liên quanđến việc giải thích hoặc thực hiện Bản ghi nhớ này sẽ được hai Bên giải quyết hữu nghị thông qua tham vấn hoặc thương lượng.
Để làm bằng, các đại diện được ủy quyền của hai Bên đã ký Bản ghi nhớ này.
Ký tại Pa-ri, (Pháp), ngày 1 tháng 12 năm 2015 thành hai (2) bản gốc, bằng tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT TỔ CHỨC GIÁO DỤC, |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây