Quyết định 44/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương tại Thành phố Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 44/2014/QĐ-UBND

Quyết định 44/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương tại Thành phố Đà Nẵng
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Đà NẵngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:44/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Văn Hữu Chiến
Ngày ban hành:08/12/2014Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Ngoại giao

tải Quyết định 44/2014/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 44/2014/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 44/2014/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

Số: 44/2014/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Đà Nẵng, ngày 08 tháng 12 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN ĐẾNCÁC NỀN KINH TẾ THÀNH VIÊN CỦA DIỄN ĐÀN KINH TẾ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 2180/TTr-SNG ngày 19 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng các Ban: Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất, Quản lý Khu Công nghệ cao; Giám đốc Công an thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy Đà Nẵng;
- Thường trực HĐND TP Đà Nẵng;
- UBMTTQVN thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục QLXNC-Bộ Công an;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Văn Hữu Chiến

QUY ĐỊNH

XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN ĐẾN CÁC NỀN KINH TẾ THÀNH VIÊN CỦA DIỄN ĐÀN KINH TẾ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này Quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp trong việc đề nghị cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với công chức, viên chức nhà nước và doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc thành phố Đà Nẵng.
Doanh nhân làm việc cho Chi nhánh công ty; công chức, viên chức của các bộ, ban, ngành đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Trường hợp xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại thành phố Đà Nẵng theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư, gồm:
2. Công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của Diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (sau đây viết tắt là APEC).
3. Các trường hợp khác:
Các trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này nhưng do yêu cầu cần thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 3. Điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC;
b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh trong khu vực APEC và là người đại diện cho doanh nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh doanh, đầu tư, thương mại trong khối;
c) Là người làm việc tại các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh thực thụ với doanh thu sản xuất kinh doanh tối thiểu 05 tỷ đồng hoặc có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tối thiểu tương đương 05 tỷ đồng trong năm trước liền kề;
d) Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Có thời gian làm việc từ 01 năm trở lên tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các nghĩa vụ tài chính khác;
e) Không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Đối với công chức, viên chức nhà nước phải có đủ các điều kiện sau đây:
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
Điều 5. Quy trình giải quyết
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ;
b) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả chịu trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ, cung cấp thêm thông tin nếu cần.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ đối với doanh nhân
Thời gian giải quyết không quá 14 ngày làm việc đối với doanh nhân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Đà Nẵng, không quá 27 ngày làm việc đối với doanh nhân có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố khác, cụ thể:
a) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4, Sở Ngoại vụ có văn bản đề nghị các cơ quan chức năng, gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục Thuế; Cục Hải quan; Bảo hiểm xã hội; Phòng Bảo vệ an ninh kinh tế - Công an thành phố cho ý kiến về việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
b) Các cơ quan nêu trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ theo thời hạn sau:
- Đối với trường hợp xét cho phép doanh nhân có hộ khẩu thường trú tại Đà Nẵng sử dụng thẻ ABTC là không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ;
- Đối với trường hợp xét cho phép doanh nhân có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố khác sử dụng thẻ ABTC là không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Sở Ngoại vụ có văn bản tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC gửi doanh nghiệp có đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC và các cơ quan chức năng liên quan thông qua Sở Ngoại vụ.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đối với công chức, viên chức
Thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc, cụ thể:
a) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Sở Ngoại vụ có văn bản tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC gửi trực tiếp sở, ban, ngành có đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC và các cơ quan chức năng liên quan.
4. Thời hạn hiệu lực của văn bản cho phép
Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký.
5. Cá nhân có nhu cầu cấp lại thẻ ABTC thuộc các trường hợp cần có văn bản của Chủ tịch UBND thành phố cho phép sử dụng thẻ ABTC thì thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
1. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng
a) Các cơ quan chức năng có trách nhiệm cung cấp thông tin khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ trong thời hạn nêu tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Quy định này. Nếu quá thời hạn quy định, Sở Ngoại vụ chưa nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chức năng thì xem như các cơ quan chức năng đồng ý và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung thông tin đề nghị cung cấp.
b) Các cơ quan chức năng có nhiệm vụ trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác và phối hợp chặt chẽ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
c) Trường hợp các cơ quan chức năng nêu tại Khoản 1, Điều 6 của Quy định này phát hiện hoặc nhận được thông tin doanh nhân đã được cấp thẻ ABTC hoặc doanh nghiệp nơi doanh nhân đó đang làm việc vi phạm pháp luật, không chấp hành các quy định và nghĩa vụ đối với Nhà nước, hoặc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, thì có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị sử dụng.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp có cá nhân sử dụng thẻ ABTC
1. Định kỳ hàng năm (hạn cuối vào ngày 10 tháng 11 hàng năm) báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của cá nhân thuộc cơ quan, doanh nghiệp mình (Mẫu 2);
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC;
3. Trường hợp cá nhân được cấp thẻ ABTC chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, cơ quan, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ đã cấp của cá nhân đó và nộp lại cho Sở Ngoại vụ; trường hợp thẻ ABTC bị mất, cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ. Trên cơ sở đó, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
Điều 8. Hình thức xử lý
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 10. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Mẫu 1

TÊN CƠ QUAN/
DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……

Đà Nẵng, ngày… tháng… năm……..

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
- Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng.

Căn cứ Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương đối với công chức, viên chức nhà nước và doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số …./2014/QĐ-UBND ngày … tháng …. năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Tên cơ quan/ doanh nghiệp: ………………………………………………

Địa chỉ:.........................................................................................................

Điện thoại:....................................... Fax:....................................................

Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số....... ngày.......... do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp (Đối với doanh nghiệp)

Đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên với mục đích................................................. cho các cá nhân có tên sau:

STT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Chức vụ

Nơi đăng ký NKTT

Số, ngày cấp, ngày hết hạn của hộ chiếu

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

Chúng tôi chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.

Kính đề nghị quý cơ quan xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
 

Mẫu 2

TÊN CƠ QUAN/
DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……

Đà Nẵng, ngày… tháng… năm……..

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
- Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng.

Thực hiện quy định tại Điều 7 của Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương đối với công chức, viên chức nhà nước và doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số …./2014/QĐ-UBND ngày … tháng …. năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Tên cơ quan/ doanh nghiệp: ………………………………………………

Địa chỉ:.........................................................................................................

Điện thoại:....................................... Fax:....................................................

Chúng tôi xin báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của các cá nhân có tên sau:

STT

Họ và Tên

Số thẻ ABTC, ngày hết hạn

Chức vụ khi đăng ký

Chức vụ hiện tại

Những nước đã đến và thời gian lưu trú

Mục đích chuyến đi

Số lần đã đi

Đã chuyển công tác sang đơn vị khác (nêu có; ghi rõ tên đơn vị mới)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo và cam kết tiếp tục chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, các quy định của các nền kinh tế thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)



 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi