1. Bán hàng online không phải đăng ký kinh doanh
Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định:
Thương nhân thành lập website thương mại điện tử mà trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ: Sàn giao dịch thương mại điện tử; khuyến mại trực tuyến; đấu giá trực tuyến phải đăng ký với Bộ Công Thương.
Đồng thời, khoản 1 Điều 3 Nghị định 39 năm 2007 của Chính phủ nêu rõ:
Như vậy, chỉ những người thành lập các website thương mại điện tử mới phải đăng ký, còn những người bán hàng online đơn thuần trên các website hoặc trên ứng dụng di động như facebook, shopee, instagram… sẽ không phải thực hiện thủ tục này.Cá nhân buôn bán những vật dụng nhỏ lẻ, quà bánh, đồ ăn, nước uống có hoặc không có địa điểm cố định hay các hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên khác không phải đăng ký kinh doanh.
2. Trách nhiệm của người bán hàng online
Theo Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, người bán hàng trên các website phải có trách nhiệm:
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ như giá cả, phương thức vận chuyển, giao nhận và thanh toán;
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin hàng hóa, dịch vụ;
- Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Tuân thủ quy định về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3. 4 loại hàng hóa không được bán trên mạng
Cũng theo Thông tư 47 năm 2014 của Bộ Công Thương, cụ thể Điều 3 quy định, dân bán hàng online không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các mặt hàng sau:
1. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;
2. Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;
3. Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả các vật sống và các bộ phận đã được chế biến;
4. Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó, Nghị định 59/2006/NĐ-CP liệt kê một số mặt hàng khác bị hạn chế kinh doanh như: Hàng hóa có chứa chất phóng xạ, thiết bị bức xạ hoặc nguồn phóng xạ; hóa chất…4. 3 loại thuế phải nộp khi bán hàng online
* Thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng là cá nhân cư trú, bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, ngoại trừ cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng nếu có doanh thu từ bán hàng online lớn hơn 100 triệu đồng/năm.
Cụ thể:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x 1%
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.
* Thuế thu nhập cá nhân
Tương tự như thuế giá trị gia tăng, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu từ bán hàng online lớn hơn 100 triệu đồng/năm.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x 0,5%
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
* Lệ phí môn bài
Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, lệ phí môn bài áp dụng với hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình (gồm cả hoạt động bán hàng online) được xác định như sau:
- Nếu doanh thu trên 500 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài phải nộp là 01 triệu đồng/năm.
- Nếu doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài phải nộp là 500.000 đồng/năm.
- Nếu doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài phải nộp là 300.000 đồng/năm.
Lưu ý:
- Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp lệ phí môn bài cả năm.
- Nếu sản xuất, kinh doanh trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
- Trường hợp không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
- Cá nhân, hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.5. Phải xuất hóa đơn bán hàng khi giá trị trên 200.000 đồng
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 39 năm 2014 của Bộ Tài chính, khi bán hàng, người bán phải lập hóa đơn và giao cho người mua, trừ trường hợp bán hàng có tổng giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng.
Trường hợp bán hàng mà không lập, xuất hóa đơn thì bị phạt vi phạm hành chính về hóa đơn với mức phạt cao nhất là 20 triệu đồng theo khoản 5 Điều 1 Thông tư 176 năm 2016 của Bộ Tài chính nếu hàng hóa có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên.
Trường hợp bị cơ quan thuế kết luận là hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì bị phạt vi phạm hành chính về thuế với mức phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận.
Đặc biệt, nếu hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ mà cấu thành Tội trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015.6. Mức phạt khi buôn bán hàng giả
Theo Điều 13 Nghị định 185/2013/NĐ-CP, người có hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa sẽ bị phạt tiền từ:
- Từ 200.000 đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 01 triệu đồng;
- Từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 01 đến 03 triệu đồng;
- Từ 02 đến 03 triệu đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 03 đến 05 triệu đồng;
- Từ 03 đến 05 triệu đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 05 đến 10 triệu đồng;
- Từ 05 đến 10 triệu đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10 đến 20 triệu đồng;
- Từ 10 đến 20 triệu đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20 đến 30 triệu đồng;
- Từ 20 đến 30 triệu đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.