Trả lời:
Ngoại tình bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?
Trước hết, ngoại tình là hành vi không được định nghĩa trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Ngoại tình là tên thường gọi của hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng được pháp luật Việt Nam bảo vệ, quy định.
Một số hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng dẫn đến bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP bao gồm như:
- Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ họ đang có vợ hoặc chồng;
- Đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ hoặc chồng;
Trong đó, chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức sống chung và coi nhau là vợ chồng (quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Pháp luật hình sự hiện hành không quy định tội danh “tội ngoại tình” mà hành vi ngoại tình có thể dẫn đến việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (gọi tắt là tội ngoại tình) tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Theo đó, các yếu tố cơ bản để nhận biết tội phạm vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
Dấu hiệu nhận biết tội ngoại tình | Mô tả cụ thể |
Hành vi | Người phạm tội thực hiện một trong những hành vi sau đây: Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; Người chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là họ đã có vợ hoặc chồng; Các hành vi này dẫn đến hậu quả là: Làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên hoặc cả hai ly hôn; Hoặc hành vi này đã bị xử phạt vi phạm chính nhưng người phạm tội vẫn vi phạm; Lưu ý: Tội phạm chỉ được coi là hoàn thành nếu việc chung sống như vợ chồng với người khác dẫn đến hậu quả ly hôn của một trong hai bên hoặc cả hai hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm. Dấu hiệu về hậu quả là ly hôn hoặc đã bị xử phạt hành chính là dấu hiệu bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm đối với loại tội danh này; Pháp luật hiện hành quy định về chung sống như vợ chồng tại khoản 3.1, Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: … 3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… … |
Chủ thể phạm tội | Là người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên |
Khách thể | Xâm phạm tới chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được pháp luật Hôn nhân và Gia đình bảo vệ |
Lỗi của người phạm tội | Lỗi cố ý trực tiếp |
Như vậy, người có hành vi chung sống với người khác như vợ chồng trong khi đang có vợ hoặc chồng hoặc chưa có vợ, chồng nhưng chung sống với người mà biết rõ là đã cơ vợ hoặc chồng có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người phạm tội ngoại tình/tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được nhận biết thông qua một số dấu hiệu cơ bản như chúng tôi đã nêu ở trên.
Tội ngoại tình bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 2 mức phạt đối với tội danh vi phạm chế độ một vợ, một chồng (tội ngoại tình).
Tội phạm này không có hình phạt bổ sung. Cụ thể mức phạt đối với người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
Hình phạt áp dụng đối với tội phạm | Trường hợp bị áp dụng hình phạt |
Khung hình phạt cơ bản của tội ngoại tình/tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng: Phạt cảnh cáo; Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm; Hoặc phạt tù có thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm; | Thực hiện hành vi chung sống với người khác như vợ chồng khi đang có vợ hoặc chồng; hoặc chưa có vợ, chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ, chồng dẫn đến hậu quả: Làm cho một trong hai bên hoặc cả hai ly hôn; Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Ngoài ra, còn thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm khác như lỗi cố ý, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự… |
Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự: Phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm | Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau: Phạm tội dẫn đến hậu quả làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong bên tự sát; Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt hành vi chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó; |
Như vậy, tội ngoại tình/tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm như chúng tôi đã nêu trên. Hình phạt cao nhất được áp dụng đối với tội phạm này là tù có thời hạn đến 3 năm.
Xem thêm: Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù?
Trên đây là nội dung tư vấn về “Xử lý tội ngoại tình theo Bộ luật Hình sự 2015 thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!