Trả lời:
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP, tài sản đảm bảo trong hợp đồng vay thế chấp sẽ bị xử lý trong các trường hợp:
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
4. Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định.
Vậy nên không trả nợ đúng hạn là hành vi vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Đồng thời, nếu trong hợp đồng vay có thỏa thuận về thế chấp tài sản, tài sản thế chấp sẽ bị đem ra xử lý. Trường hợp bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, tùy vào mức độ vi phạm, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền đến 100 triệu. Như vậy trả nợ đúng hạn là nghĩa vụ của bên vay. Đồng thời, trong hợp đồng vay, hai bên có thể thỏa thuận thế chấp tài sản để làm biện pháp bảo đảm.
Xử lý tài sản thế chấp khi không trả được nợ
Căn cứ Điều 58 Nghị định 163, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 11 năm 2020 việc xử lý tài sản thế chấp sẽ được thực hiện theo nguyên tắc sau: Thực theo thỏa thuận của các bên (bên vay và bên cho vay); nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, các bên có thể thỏa thuận xử lý tài sản theo các phương thức như: Bán tài sản; nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ; phương thức khác do các bên thoả thuận (theo Điều 59 Nghị định 163).
Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan.
Người xử lý tài sản bảo đảm là bên nhận bảo đảm (người cho vay) hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thỏa thuận khác.
Người xử lý tài sản căn cứ nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm để tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có văn bản ủy quyền xử lý tài sản của bên bảo đảm.
Xử lý tài sản thế chấp khi không thỏa thuận được về phương thức xử lý
Khi vay thế chấp, người vay có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn nếu không tài sản thế chấp sẽ bị đem ra xử lý để trừ nợ. Đồng thời, người vay cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi có khả năng nhưng cố tình không trả nợ.
Nếu không trả được nợ, tài sản thế chấp sẽ được ưu tiên xử lý theo thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp quá thời hạn nhưng bên thế chấp không chịu giao tài sản hoặc không thỏa thuận được cách xử lý tài sản, bên cho vay có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục Tố tụng dân sự để được xử lý theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực?
Trên đây là nội dung tư vấn về "Xử lý tài sản bảo đảm là đất thuê như thế nào?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!