Xác định người khởi kiện trong tranh chấp đất đai

#10598 Dân sự
Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi có thửa đất đã sử dụng liên tục từ những năm 1994 đến nay, và đã được cấp sổ đỏ năm 2001. Thửa đất giáp ranh với nhà tôi thuộc quyền sử dụng của bà A, chưa được cấp sổ đỏ. Nay các con của bà A cho rằng gia đình tôi đang lấn đất của bà A và tự ý trồng cây, xây bờ tường vào phần đất nhà tôi. Hai bên đã lên ủy ban nhân dân để hòa giải nhưng không thành, trong buổi hòa giải bà A không tham gia mà chỉ có những người con, bà A cũng không có ý kiến gì. Tôi đã làm đơn khởi kiện các người con của bà A ra tòa án. Nhưng tòa án không thụ lý giải quyết và cho rằng đất không thuộc quyền sử dụng của các con bà A, yêu cầu tôi khởi kiện chủ đất. Nhưng bà A không tranh chấp đất với tôi, mà chỉ có các con của bà tự ý lấn đất nhà tôi. Luật sư cho tôi hỏi, tôi cần xử lý như thế nào trong trường hợp này. Tôi có thể làm đơn khởi kiện bà A không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 16, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

[...]

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định nêu trên, việc bác được cấp sổ đỏ năm 2001 là tài liệu, chứng cứ chứng minh bác được Nhà nước xác nhận là chủ sử dụng hợp pháp đối với thửa đất, do đó, việc các con của bà A cho rằng gia đình bạn lấn đất là không có cơ sở; ngoài ra, căn cứ khoản 1, Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì việc các con của bà A tự ý trồng cây, xây bờ tường trên phần đất của nhà bạn là hành vi lấn chiếm đất đai bị pháp luật đất đai nghiêm cấm, hành vi này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của bác.

Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về bảo vệ quyền sở hữu như sau:

Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.

2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

 

Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

 

Điều 169. Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.

 

Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.

Đối chiếu quy định trên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, bác có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân để yêu cầu Tòa án tuyên buộc các con của bà A phải chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật về thực hiện quyền sử dụng thửa đất, trả lại phần diện tích đất đã lấn chiếm cho bác và yêu cầu những người này bồi thường thiệt hại (nếu có).

Xem thêm: 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Xác định người khởi kiện trong tranh chấp đất đai” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY