Tự trộm xe của chính mình thì có bị tội không?

Câu hỏi:

Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 1/1/2021, tôi có vay tiền của anh A và có giao cho anh A chiếc xe ô tô X (thuộc quyền sở hữu của tôi) để cầm cố đảm bảo khoản vay. Ngày 22/2/2022, do tôi không trả được nợ nên bên anh A có thông báo là sẽ tháo phụ tùng của xe ô tô để bán. Đêm ngày 23/2/2022, tôi có lẻn vào nhà anh A để lấy lại chiếc xe ô tô X. Sáng hôm sau, anh A không thấy xe và trình báo công an. Vậy trong trường hợp này, tôi có bị xử lý hình sự về tội trộm cắp tài sản không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về “ Trộm cắp tài sản của người khác”. Cụm từ “người khác” khiến người ta băn khoăn về việc trộm cắp xe của chính mình.

Việc trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tế, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền ( bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) đối với tài sản của họ được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật.

Trong trường hợp của bạn, trên giấy tờ thì đúng là xe của bạn. Bạn có đầy đủ các quyền như chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chiếc xe đó. Tuy nhiên, do thời điểm hiện tại, bạn đã cầm cố chiếc xe X để đảm bảo khoản vay với anh A. Về mặt pháp lý thì hợp đồng cầm cố chiếc xe ô tô X của bạn với anh A đang có hiệu lực pháp luật nên anh A đang là người quản lý, có quyền chiếm hữu đối với chiếc xe ô tô X của bạn.

Trong thời gian mà anh A đang quản lý chiếc xe đó, bạn lẻn vào nhà anh A để lấy lại chiếc xe. Hành vi của bạn mang tính chất lén lút, bí mật là nhằm để che giấu hành vi phạm tội để người quản lý tài sản ( anh A ) không biết về việc chiếm đoạt đó. Chính vì vậy, hành vi của bạn đã đủ điều kiện cấu thành tội “ Trộm cắp tài sản” theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Xem thêm: Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt thế nào theo Bộ luật Hình sự

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY