Trộm cắp tài sản nhiều lần nhưng đều dưới 2 triệu thì có bị truy cứu không?

#12167 Hình sự
Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi bán tạp hóa. Tôi phát hiện ra có một người đàn ông nhiều lần vào cửa hàng của tôi chỉ xem mà không mua đồ. Xem lại camera thì tôi phát hiện ra ngày nào ông ta cũng vào quán của tôi để trộm dồ nhưng mỗi lần ông ta chỉ trộm một vài món hàng và giá trị đều dưới 2 triệu đồng, tuy nhiên tổng cộng thì hơn 5 triệu đồng. Vậy, hành vi này của ông ta có thể bị truy cứu về tội trộm cắp tài sản không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Trộm cắp tài sản bao nhiêu thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

Như vậy, nếu người đó trộm cắp tài sản của bạn mà các món đồ đó đều trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1, Điều 173 nêu trên thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trộm cắp tài sản nhiều lần nhưng mỗi lần chưa tới 2 triệu đồng thì có bị truy cứu hình sự không nếu tổng các lần trộm cắp trên 2 triệu đồng?

Như trên đã đề cập, nếu người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1, Điều 173 nêu trên thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Ngoài ra, theo tinh thần hướng dẫn của Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã có nhiều quy định kế thừa quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về việc lấy trị giá tài sản bị chiếm đoạt làm căn cứ để xử lý trách nhiệm hình sự. Trước đây, nội dung này đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25-12-2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV của Bộ luật Hình sự năm 1999.

Hiện nay, chưa có Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn quy định này của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, vận dụng Thông tư liên tịch số 02 này thì trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

Theo đó, nếu các hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản nếu tổng trị giá tài sản trộm cắp của các lần trộm cắp bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, với trường hợp của bạn, nếu người đó trộm cắp các món đồ của bạn một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản nếu tổng trị giá tài sản trộm cắp của các lần trộm cắp bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, kể cả không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 173 nêu trên.

Xem thêm: Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu có bị phạt tù không?

Trên đây là nội dung tư vấn về “Trộm cắp tài sản nhiều lần nhưng đều dưới 2 triệu thì có bị truy cứu không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY