Trách nhiệm bồi thường khi thợ xây bị tai nạn

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietNam: Em tôi là thợ xây, chẳng may trong quá trình làm từ ngã từ tầng 2 xuống và tử vong tại chỗ. Khi tham gia lao động, em tôi và chủ nhà không kí kết hợp đồng lao động mà chỉ là tham gia lao động tự nguyện. Vậy cho tôi hỏi, chủ nhà có cần phải bồi thường cho em tôi không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 2 Luật An toàn vệ sinh lao động  2015 thì đối tượng được áp dụng chế độ khi xảy ra lao động gồm:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

5. Người sử dụng lao động.

6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.”

Như vậy, dù không ký hợp đồng lao động thì người lao động khi xảy ra tai nạn lao động vẫn có thể được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ từ người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, do bạn không nêu rõ việc em bạn gặp phải tai nạn lao động này là do lỗi từ đâu. Chính vì vậy, có thể được chia làm hai trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất: Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động 2015:

“Điều 4. Trợ cấp tai nạn lao động

1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).”

Như vậy, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra thì người sử dụng lao động chỉ có trách nhiệm trợ cấp tai nạn lao động, chứ không phải bồi thường tai nạn lao động.

Trường hợp thứ hai: Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động không phải hoàn toàn do lỗi của người lao động.

Căn cứ vào khoản 4 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức:

“a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm trả trợ cấp cho thân nhân của người lao động bị tại nạn căn cứ theo Điều 53 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Theo đó, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Xem thêmTai nạn lao động: Chi tiết điều kiện và mức hưởng chế độ

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi trách nhiệm bồi thường khi thợ xây bị tai nạn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Nguyễn Hồng Tâm

Được tư vấn bởi: Luật sư Nguyễn Hồng Tâm

Công ty luật TNHH Chí Công & Thiện Tâm

Luatcongtam.com.vn- 0972810901

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật