Tiêu chuẩn thăng hạng giáo viên mầm non

Câu hỏi:

Tôi là giáo viên mầm non đến nay được 31 năm (Trong đó 23 năm làm phó Hiệu trưởng, Hiệu trưởng trường mầm non). Năm 2005 tôi được chuyển xếp sang ngạch viên chức hạng III. Với trình độ đào tạo ban đầu là Trung cấp sư phạm. Sau đó tôi học tại chức và tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo, tốt nghiệp Đại học Quản lý giáo dục rồi thạc sĩ Quản lý giáo dục. Đối chiếu với tiêu chuẩn xét thăng hạng giáo viên mầm non từ hạng III lên hạng II hiện nay thì hồ sơ của tôi không đủ điều kiện. Vậy tôi muốn hỏi có chế độ chính sách nào cho những trường hợp giáo viên mầm non làm cán bộ quản lý như tôi để xét điều kiện thăng hạng viên chức hay không, hay có chính sách xét đặc cách nào không? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:

Việc nắm bắt được những quy định pháp luật về thăng hạng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục sẽ giúp giáo viên đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.

Theo bạn trình bày, hiện tại bạn đang là giáo viên mầm non, chức danh nghề nghiệp thuộc hạng III và muốn xét thăng hạng giáo viên lên hạng II. Theo đó, ở mỗi bậc chức danh nghề nghiệp đều có những yêu cầu về nhiệm vụ phải hoàn thành; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Thứ nhất: Các điều kiện để giáo viên được xét thăng hạng

Điều 31 Luật Viên chức 2010, sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định:

“Viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật”.

Ngoài ra, tại Thông tư 28/2017/TT-BGDĐT, việc cử giáo viên dự xét thăng hạng phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, nhu cầu của cơ sở giáo dục công lập và tình hình thực tế của địa phương.

Như vậy, có thể thấy, chỉ khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và giáo viên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì mới được xét thăng hạng chức danh.

Thứ hai: Tiêu chuẩn để xét thăng hạng

Cụ thể, đối với giáo viên mầm non hạng II, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy dịnh tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non như sau:

“Điều 4. Giáo viên mầm non hạng II - Mã số: V.07.02.04

1. Nhiệm vụ:

Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp huyện trở lên;

b) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cấp trường trở lên;

c) Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp học Mầm non cấp huyện trở lên;

d) Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp huyện trở lên.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trở lên;

b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non;

b) Thực hiện sáng tạo, linh hoạt chương trình giáo dục mầm non; hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non;

c) Tích cực chủ động phối hợp có hiệu quả với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;

d) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên;

đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng III lên chức danh giáo viên mầm non hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III hoặc tương đương từ đủ 6 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III từ đủ 01 (một) năm và thời gian tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở lên”.

Như vậy, để dự thăng hạng chức danh nghề nghiệp, bạn cần đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo như quy định trên.

Trong trường hợp hồ sơ của bạn chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn này thì bạn sẽ không được xét thăng hạng lên giáo viên mầm non hạng II. Ngoài ra, luật quy định về tiêu thuẩn thăng hạng chức danh nghề nghiệp chung cho cả giáo viên mầm non và cán bộ quản lý giao dục, không có thêm quy định về chính sách đặc cách dành cho giáo viên mầm non làm cán bộ quản lý.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY