Tiêu chuẩn tặng huân chương lao động cho doanh nghiệp

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Khi nào thì một doanh nghiệp được tặng huân chương lao động của nhà nước? Trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ đăng ký nhận huân chương lao động được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

- Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

- Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

 

1, Huân chương Lao động là gì?

Huân chương Lao động là một loại huân chương của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam dùng ghi nhận các công lao đóng góp của cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.

Huân chương Lao động bao gồm:

- “Huân chương Lao động” hạng nhất;

- “Huân chương Lao động” hạng nhì;

- “Huân chương Lao động” hạng ba.

Tieu-chuan-tang-huan-chuong-lao-dong

2, Tiêu chuẩn tặng Huân chương Lao động

2.1. Tiêu chuẩn tặng huân chương lao động hạng nhất

Căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn tặng “Huân chương Lao động” hạng nhất cho tập thể như sau:

 “4. Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và phổ biến học tập nêu gương toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.

2.2. Tiêu chuẩn tặng huân chương lao động hạng nhì

Căn cứ Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn tặng “Huân chương Lao động” hạng nhì cho tập thể như sau:

“4. Huân chương Lao động hạng nhì để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.

2.3. Tiêu chuẩn tặng huân chương lao động hạng ba

Căn cứ Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn tặng Huân chương Lao động hạng ba cho tập thể như sau:

“4. Huân chương Lao động hạng ba để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;

b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 01 Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.

 

3, Thủ tục, hồ sơ xét tặng Huân chương lao động

Căn cứ tại Điều 52 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng Huân chương lao động được quy định như sau:

- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định.

- Việc xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.

- Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại, mỗi loại 03 bộ (bản chính), gồm:

+ Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

+ Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

+ Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

+ Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có phát minh, sáng chế, sáng kiến phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

- Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan đã nêu ở trên.

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật ở trên, doanh nghiệp có thể tham khảo để chủ động chuẩn bị và hoàn thành hồ sơ khi có mong muốn đăng ký nhận huân chương lao động của Nhà nước.

Xem thêmU23 Việt Nam có cơ sở để được tặng Huân chương Lao động

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi thủ tục đăng ký huân chương lao động cho doanh nghiệp dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Đoàn Trung Hiếu

Được tư vấn bởi: Luật sư Đoàn Trung Hiếu

Văn phòng luật sư Hỗ trợ phát triển Cộng Đồng

https://tuvanphaply.com.vn- 093.675.0123

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật