Trả lời:
Chủ sở hữu công ty TNHH có quyền chuyển nhượng công ty cho một tổ chức hay một cá nhân, xuất phát từ quyền của chủ sở hữu công ty theo Điều 75 Luật Doanh Nghiệp 2014. Theo đó, bản chất của việc mua lại công ty là chuyển nhượng vốn góp và chuyển quyền quản lý công ty. Việc chuyển nhượng vốn góp được ký kết thông qua hợp đồng chuyển nhượng vốn giữa cá nhân, tổ chức chuyển nhượng và cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng.
Theo thông tin do anh/chị cung cấp, anh/chị hiện đang là đại diện theo pháp luật của một công ty TNHH một thành viên, tuy nhiên, để xác định anh/chị có đủ điều kiện mua lại công ty TNHH một thành viên khác không và các thủ tục liên quan trước hết anh/chị cần xác định anh/chị muốn mua lại công ty với tư cách cá nhân tách biệt với công ty hay mua lại với tư cách đại diện cho công ty anh/chị đang là đại diện theo pháp luật (Khoản 1 Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định công ty TNHH một thành viên có thể do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu).
Thứ nhất, đối với trường hợp anh/chị mua lại công ty TNHH một thành viên đó với tư cách cá nhân
Pháp luật doanh nghiệp hiện hành không đặt ra điều kiện để mua lại công ty TNHH một thành viên. Kể cả đối với trường hợp anh/chị là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.
Khoản 1 Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, không chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ sở hữu.
Vì vậy, nếu anh/chị có đủ năng lực tài chính thì anh/chị hoàn toàn có thể thực hiện việc mua lại toàn bộ phần vốn góp của công ty TNHH một thành viên khác theo thủ tục dưới đây.
Để thực hiện việc chuyển nhượng (bán) công ty thì bên chuyển nhượng (tức là bên bán công ty) và bên nhận chuyển nhượng (tức là bên mua lại công ty) phải thực hiện lập hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật với các điểu khoản liên quan.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp, trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty.
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
- Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân của người nhận chuyển nhượng
Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;
- Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sau khi việc chuyển nhượng chính thức hoàn thành thì Anh/chị (bên nhận chuyển nhượng) sẽ được kế thừa tất cả các quyền và nghĩa vụ hợp pháp cùng các lợi ích có liên quan của bên đã chuyển nhượng.
Thứ hai, đối với trường hợp anh/chị mua lại công ty TNHH một thành viên đó với tư cách đại diện cho công ty TNHH anh chị đang là đại diện theo pháp luật
Tương tự với trường hợp thứ nhất, chủ sở hữu doanh nghiệp là tổ chức cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Nếu công ty của anh/chị có đủ năng lực tài chính và muốn mở rộng, phát triển kinh doanh thì công ty của anh/chị hoàn toàn có thể thực hiện việc mua lại toàn bộ phần vốn góp của công ty TNHH một thành viên khác.
Tuy nhiên, với trường hợp anh/chị đại diện công ty để mua lại một công ty khác, anh/chị còn cần phải xác định rõ mục đích của việc mua lại công ty kia là nhằm sáp nhập, hợp nhất 02 doanh nghiệp hay vận hành 02 doanh nghiệp một cách độc lập, tách biệt nhau.
Với mục đích mua công ty nhằm hợp nhất, sáp nhập hai công ty, hoạt động của công ty bị hợp nhất, sáp nhập sẽ bị chấm dứt. Thủ tục anh/chị thực hiện lúc này là thủ tục sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành. Cụ thể:
“Điều 194. Hợp nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
“Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
Với mục đích vận hành 02 doanh nghiệp độc lập, anh/chị cần thực hiện là thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu tương tự thủ tục khi mua lại công ty với tư cách cá nhân, nhưng chủ sở hữu lúc này sẽ là công ty anh/chị đứng ra đại diện để mua lại. Theo đó, hai công ty sẽ hoạt động độc lập bình thường, công ty được mua lại không bị chấm dứt tư cách pháp nhân, chỉ thay đổi chủ sở hữu.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp được mua lại đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký thay đổi thay đổi chủ sở hữu theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 78/2015//NĐ-CP bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức;
Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;
- Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
Kết luận, anh/chị có thể mua lại công ty TNHH một thành viên khi đang là đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một thành viên khác với tư cách cá nhân hay đại diên công ty để mua lại nếu đủ năng lực tài chính và thực hiện thủ tục theo từng trường hợp cụ thể đã phân tích ở trên.
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!