Thủ tục đính chính thông tin giấy đăng ký kết hôn?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi kết hôn năm 2008, nhưng tại thời điểm đó tôi chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn (17 tuổi), nên tôi đã cố tình khai gian là 19 tuổi để được đăng ký kết hôn. Nay, tôi muốn làm thủ tục để đính chính lại giấy đăng ký kết hôn thì lại bị cán bộ tư pháp hộ tịch từ chối. Vậy, luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này, tôi cần phải thực hiện thủ tục và cung cấp những giấy tờ gì để có thể đính chính giấy đăng ký kết hôn của tôi. Xin cảm ơn!

Trả lời:

I. Căn cứ pháp lý:

- Luật Hôn nhân và gia đình 2014

- Luật Hộ tịch 2014

- Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn

II. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 7, Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy đăng ký kết hôn hay còn gọi là giấy chứng nhận kết hôn và được định nghĩa như sau:

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Theo đó, giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

  • Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
  • Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Như vậy, thông tin về ngày, tháng, năm sinh là thông tin bắt buộc thể hiện trên Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong trường hợp của bạn đã cố tình cung cấp thông tin không đúng về độ tuổi để được đăng ký kết hôn, trong trường hợp này đã bị vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch: Theo khoản 1, Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;

[...]

Và bạn có thể bị xử lý theo quy định khoản 2, Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn với mức xử phạt từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật trên khi đi đăng ký kết hôn.

Khi thông tin này trên Giấy chứng nhận kết hôn bị sai thì bạn có thể làm thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại khoản 12, Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.

Việc cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, khoản 2, Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là “chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”. Như vậy, trong trường hợp trên thì đây là sai sót cho lỗi của bạn khi cung cấp thông tin sai để đăng ký kết hôn.

Để được đính chính thông tin về độ tuổi, năm sinh trên Giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 7 Luật Hộ tịch 2014. Thủ tục cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Xem thêm: Giấy chứng nhận kết hôn: Mẫu giấy, điều kiện, thủ tục cấp

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Thủ tục đính chính thông tin giấy đăng ký kết hôn?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY