Trả lời:
1. Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN)?
Khi tính thuế TNCN cần phải quan tâm đến 02 loại thu nhập: Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế. Thu nhập chịu thuế là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế.
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản miễn thuế + Các khoản không chịu thuế)
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Các khoản bảo hiểm + Các khoản giảm trừ)
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản miễn thuế + Các khoản không chịu thuế + Các khoản bảo hiểm + Các khoản giảm trừ)
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi năm 2012: “Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng."
Như vậy, ít nhất một người sẽ đương nhiên có khoản giảm trừ đối với bản thân là 9 triệu đồng/tháng. Do đó, thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối thiểu trên 9 triệu đồng/tháng.
2. Khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC).
Do giảng viên thỉnh giảng thuộc trường hợp không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng nên nếu có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì đơn vị chi trả sẽ khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả.