Trả lời:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự số 91/2015).
Pháp luật dân sự hiện hành không quy định hình thức bắt buộc của hợp đồng vay tài sản. Theo đó, giao dịch vay tài sản có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Do đó, việc anh bạn cho vay tiền nếu không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, hai bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.
Điều 466 Bộ luật này quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
"1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
[...] 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác"
Theo đó, anh bạn có quyền yêu cầu người vay trả số tiền còn thiếu, nếu các bên có thỏa thuận lãi suất được ghi nhận theo quy định pháp luật thì có thể yêu cầu trả tiền lãi đối với khoản vay tương ứng.
Trường hợp người vay kia không trả tiền đã vay tức là đã vi phạm nghĩa vụ của mình thì anh bạn có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân quận/huyện nơi người đó đang cư trú để yêu cầu người này thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Khi nộp đơn khởi kiện anh bạn có thể kèm theo giấy chuyển tiền qua ngân hàng để làm căn cứ chứng minh, việc có chứng minh được tồn tại hợp đồng vay tài sản hay không còn phụ thuộc vào lời khai của các bên, lời khai của người làm chứng, bạn cũng có thể thu thập thêm một số chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Theo đó đối với trường hợp khởi kiện đòi nợ, thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ và các bên không có thỏa thuận gia hạn thời hạn cho vay. Kể từ thời điểm bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên cho vay được cho là có quyền, lợi ích bị xâm phạm và được khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo như thông tin bạn đã cung cấp thì việc người vay anh bạn từ năm 2016 nhưng ngưng không thanh toán cho anh bạn đến nay là 03 năm (nếu còn thời hiệu) do đó anh bạn vẫn có quyền khởi kiện để yêu cầu người kia thanh toán nợ anh bạn.
Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện được tính lại từ đầu, nếu bên có nghĩa vụ đã thực hiện xong một phần hay đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện hoặc các bên đã tự hoà giải với nhau.
Trường hợp này đã đến thời hạn phải trả nợ nhưng người vay chưa thanh toán theo đúng thỏa thuận cho anh bạn thì Tòa án vẫn có thể buộc người vay phải thanh toán nợ, lãi và bồi thường thiệt hại cho anh bạn.