Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Anh A và chị B đã có quan hệ yêu đương ba năm. Ngày 3/5/2018 anh A và chị B đến văn phòng công chứng lập thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng với nội dung toàn bộ tài sản của anh A (bao gồm các tài sản có trước và sau khi kết hôn) là tài sản chung của vợ chồng. Ngày 04/6/2018, anh A và chị B làm thủ tục đăng kí kết hôn. Ngày 02/8/2021, chị B khởi kiện yêu cầu ly hôn, chia tài sản của vợ chồng theo thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng đã lập ngày 3/5/2018. Anh A đồng ý ly hôn, yêu cầu xác định thoả thuận lập ngày 3/5/2018 vô hiệu vì tại thời điểm lập thoả thuận, anh A đã uống rượu say nên không nhận thức được hành vi của mình và công chứng viên làm thủ tục công chứng là người yêu cũ của chị B. Xin hỏi thỏa thuận về chế độ tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: “Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”

Như vậy, có hai vấn đề cần làm rõ như sau:

Một là, khi thực hiện giao dịch dân sự, tại thời điểm xác lập giao dịch anh A cho rằng bản thân không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Nghĩa vụ chứng minh tại thời điểm xác lập giao dịch đã say rượu không nhận thức, làm chủ được hành vi thuộc trách nhiệm của anh A trước Toà án có thẩm quyền.

Hai là, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.

Trong trường hợp trên, công chứng viên là người yêu cũ của chị B không thuộc trường hợp bị nghiêm cấm tại khoản 1 điều 7 Luật Công chứng hiện hành. Do đó, công chứng viên là người yêu cũ của chị B sẽ không là căn cứ để xác định giao dịch dân sự vô hiệu.

Xem thêm: Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY