Thị thực của người nước ngoài tại Việt Nam sau khi ly hôn quy định như thế nào?

Câu hỏi:

Xin hỏi Luatvietnam: Tôi và chồng ngoại quốc sống với nhau được 3 năm thì tôi phát hiện ra chồng ngoại tình, vì vậy tôi yêu cầu ly hôn nhưng vì anh ta sợ ly hôn ảnh hưởng đến thị thực ở Việt Nam nên không đồng ý ly hôn. Vậy xin hỏi sau khi ly hôn thì anh ta sẽ buộc phải rời khỏi Việt Nam hay vẫn được ở lại Việt Nam theo thị thực đã cấp? Quy định pháp luật? Xin cảm ơn!

Trả lời:

I. Căn cứ pháp lý

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

II.  Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn có đương sự là người nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài. Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, pháp luật Việt Nam quy định 03 trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

Ly hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài;

Ly hôn giữa hai người nước ngoài tại Việt Nam;

Ly hôn giữa người Việt Nam nhưng có căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân tuân theo quy định của luật pháp nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc có phần tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.

Đồng thời, khoản 2 và khoản 3, Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về phương thức giải quyết đối với hình thức ly hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật của quốc gia khác trong những trường hợp sau:

Giải quyết theo pháp luật của nước thường trú chung của vợ chồng khi đôi bên là công dân Việt Nam nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn;

Trường hợp cả hai không có nơi thường trú chung, thủ tục ly hôn được giải quyết theo pháp luật Việt Nam;

Trường hợp vợ chồng có bất động sản chung tại nước ngoài, việc giải quyết tài sản này sẽ tuân theo quy định hiện hành của nước nơi có bất động sản đó.

Tùy thuộc theo từng trường hợp cụ thể, sẽ có những phương án giải quyết khác nhau. Có thể thấy rằng, pháp luật Việt Nam tôn trọng việc giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tuân theo các quy định pháp lý của các quốc gia khác.

Như vậy, ly hôn có yếu tố nước ngoài đề cập đến các vụ ly hôn liên quan đến pháp luật của nhiều quốc gia, không chỉ riêng pháp luật của một nước. Đây thường là những trường hợp vợ hoặc chồng hoặc cả hai là người nước ngoài; có sự khác biệt về quốc tịch, nơi cư trú của vợ chồng; tài sản, con cái liên quan đến nước ngoài hoặc có yếu tố pháp lý của nước ngoài.

Thi-thuc

III. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân cấp Tỉnh. Điều này nhằm đảm bảo các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều quốc gia được xét xử một cách thống nhất, tránh tình trạng chồng chéo thẩm quyền giữa các tòa án cấp dưới.

Căn cứ theo khoản 3, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, các tranh chấp, yêu cầu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan giải quyết có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp này sẽ là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú tại đó, quy định cơ quan có thẩm quyền ly hôn có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp huyện theo Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Một số trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài dưới đây sẽ thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

Yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài nhưng đương sự, tài sản đều ở Việt Nam, không cần thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế;

Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú của công dân Việt Nam có quyền hủy kết hôn trái pháp luật, giải quyết ly hôn, tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, về việc nhận cha mẹ nuôi, con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước ngoài cùng cư trú ở đây theo quy định của Bộ luật này và các quy định hiện hành khác.

Như vậy, nếu chồng ngoại quốc của bạn đã được cấp thị thực kết hôn, thì thường thị thực này liên quan đến tình trạng hôn nhân. Nếu hôn nhân kết thúc thông qua việc ly hôn, thì quy định về thị thực cũng có thể thay đổi. Thị thực có thể có thời hạn và liên quan đến tình trạng hôn nhân. Nếu thị thực không còn hiệu lực sau khi ly hôn, chồng ngoại quốc có thể cần phải làm thủ tục để duy trì tình trạng lưu trú hợp pháp.

Xem thêm: Thị thực là gì? Toàn bộ quy định cần biết về thị thực (visa)

Trên đây là nội dung tư vấn về "​​​​Thị thực của người nước ngoài tại Việt Nam sau khi ly hôn quy định như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Phạm Minh Hoàng

Được tư vấn bởi: Luật sư Phạm Minh Hoàng

CÔNG TY LUẬT TNHH VSE LAWYERS

0938 683 594

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật