Thẻ tạm trú hết hạn thì có được ký hợp đồng nữa không?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Sếp của tôi là người nước ngoài và là người đại diện theo pháp luật của công ty tôi. Sếp tôi sắp hết thời hạn tạm trú tại Việt Nam. Vậy, thời hạn tạm trú hết thì người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài có được ký các văn bản của doanh nghiệp không? Nếu không được ký mà vẫn ký thì các văn bản đó có giá trị pháp lý không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ tại Điều 12, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cụ thể:

“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

[…]

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty….”

Như vậy, trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài hết thời hạn sử dụng thẻ tạm trú tại Việt Nam thì quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài của doanh nghiệp vẫn được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

* Nếu hết thời hạn sử dụng thẻ tạm trú thì người nước ngoài cần thực hiện thủ tục như sau:

Về việc gia hạn tạm trú, theo Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:

“1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.”

Theo đó, người nước ngoài cần chuẩn bị văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; hộ chiếu và giấy tờ chứng minh bản thân thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú.

Trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định, theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại người nước ngoài sẽ bị:

- Xử phạt hành chính tùy thuộc trường hợp vi phạm.

- Buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng.

- Tùy theo mức độ vi phạm mà người nước ngoài còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Trong đó tại Điểm e Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

…e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;…”

Theo quy định nêu trên, khi thẻ tạm trú vừa hết hạn người nước ngoài có thời hạn 16 ngày để thực hiện thủ tục gia hạn thẻ tạm trú của mình.

Trường hợp, từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép mà còn chưa thực hiện thủ tục hạn thẻ tạm trú thì sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Còn đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, cụ thể số tiền phạt từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra còn buộc thực hiện các biện pháp khắc phục. Tùy vào mức độ vi phạm mà người nước ngoài còn có thể bị trục xuất về nước.

Xem thêmThời hạn tạm trú của người nước ngoài ở Việt Nam là bao lâu?

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Thẻ tạm trú hết hạn thì có được ký hợp đồng nữa không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY