Trả lời:
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng).
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm (Trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết).
2. Thành lập công ty có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9, Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về các trường hợp chấm dứt trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
[…]
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Dựa vào căn cứ nêu trên, nếu có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp thì người lao động được xác định là có việc làm.
Như vậy, khi bạn thành lập công ty thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Thành lập công ty bao lâu thì phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm để được bảo lưu thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ khoản 2, Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9, Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) như sau: “2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.”
Theo đó, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động bị chấm dứt, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Như vậy, để đảm bảo thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi công ty công ty bạn bắt đầu hoạt động thì bạn phải thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên.
3. Thành lập công ty nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được bảo lưu không?
Căn cứ khoản 5, Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9, Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định:
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thành lập công ty thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).
Như vậy, nếu bạn nghỉ việc mà chưa làm hồ sơ gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm thì thời gian mà bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp vẫn sẽ được bảo lưu theo quy định và khoảng thời gian này sẽ được làm căn cứ để tính trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp: Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng
Trên đây là nội dung tư vấn về "Thành lập công ty có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!