Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý
- Thông tư 02/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường
2. Tư vấn của Luật sư
Khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013 định nghĩa "hộ gia đình sử dụng đất" là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo như thông tin bạn cung cấp, đất cấp 2001, tại thời điểm cấp sổ đó bạn đang sống chung với mẹ bạn, gia đình bạn, thể hiện đây là tài sản chung của hộ gia đình.
Căn cứ theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Sở hữu chung của các thành viên gia đình:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Căn cứ theo khoản 2, Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Định đoạt tài sản chung:
Điều 218. Định đoạt tài sản chung
[...]
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”
Căn cứ Khoản 5, Điều 14 Thông tư 02/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định: người có tên trên giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản. Văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trong trường hợp này, mẹ bạn muốn tặng cho 1 phần quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nêu trên thì cần phải được sự đồng ý bằng văn bản của bạn và các thành viên khác trong hộ gia đình. Đồng thời văn bản phải được công chứng và chứng thực.
Trường hợp mẹ bạn tự ý tặng cho 1 phần đất thuộc quyển sự dụng chung, 1 phần đất nêu trên đã sang sổ, bạn có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên giao dịch này vô hiệu do không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Một trong những hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Xem thêm: Con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?
Trên đây là nội dung tư vấn về "Tặng cho quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của gia đình?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!