Tặng cho quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của gia đình

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Gia đình tôi được cấp sổ đỏ năm 2001, khi đó gia đình tôi có 5 thành viên bao gồm mẹ tôi, tôi, vợ và 2 con tôi. Do không hiểu biết quy định về pháp luật, nên không biết rõ quyền lợi của mình. Vào năm 2009, mẹ tôi đã tự ý tặng cho một phần đất thuộc quyền sử dụng chung cho một người cháu của bà, và cũng đã sang tên được cho người cháu này. Hiện nay, tôi muốn đòi lại phần đất mà mẹ tôi đã tặng cho người cháu có được không? Luật sư cho tôi hỏi, tôi cần làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình trong trường hợp này? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý

-              Bộ luật Dân sự 2015

-              Luật Đất đai 2013

-              Thông tư 02/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường

2. Tư vấn của Luật sư

Khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013 định nghĩa "hộ gia đình sử dụng đất" là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo như thông tin bạn cung cấp, đất cấp 2001, tại thời điểm cấp sổ đó bạn đang sống chung với mẹ bạn, gia đình bạn, thể hiện đây là tài sản chung của hộ gia đình.

Căn cứ theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Sở hữu chung của các thành viên gia đình:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Căn cứ theo khoản 2, Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Định đoạt tài sản chung:

Điều 218. Định đoạt tài sản chung

[...]

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”

Căn cứ Khoản 5, Điều 14 Thông tư 02/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định: người có tên trên giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản. Văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trong trường hợp này, mẹ bạn muốn tặng cho 1 phần quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nêu trên thì cần phải được sự đồng ý bằng văn bản của bạn và các thành viên khác trong hộ gia đình. Đồng thời văn bản phải được công chứng và chứng thực.

Trường hợp mẹ bạn tự ý tặng cho 1 phần đất thuộc quyển sự dụng chung, 1 phần đất nêu trên đã sang sổ, bạn có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên giao dịch này vô hiệu do không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Một trong những hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Tang-cho-quen-su-dung-dat

Xem thêm: Con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?

Trên đây là nội dung tư vấn về "Tặng cho quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của gia đình?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Đoàn Trung Hiếu

Được tư vấn bởi: Luật sư Đoàn Trung Hiếu

Văn phòng luật sư Hỗ trợ phát triển Cộng Đồng

https://tuvanphaply.com.vn- 093.675.0123

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi