Trả lời:
Thứ nhất, Về sửa tên cha đẻ trong giấy khai sinh theo tên mới
Căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định “Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật”
Điều 26 Luật Hộ tịch hiện hành quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
“1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Như vậy, theo quy định trên trường hợp thay đổi thông tin cha mẹ trong nội dung giấy khai sinh chỉ áp dụng trong trường hợp nhận con nuôi. Còn trường hợp của bạn, là do cha bạn có sự thay đổi thông tin cá nhân cụ thể ở đây là tên thì luật không quy định phải làm thủ tục thay đổi hộ tịch. Do đó, trong trường hợp này bạn không cần phải tiến hành thủ tục thay đổi tên của cha bạn trong giấy khai sinh.
Tuy nhiên, khi bạn sử dụng giấy khai sinh thì do thông tin cha bạn không trùng khớp với giấy tờ của cha bạn bây giờ dẫn đến có thể có khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính. Để giải quyết vấn đề này bạn có thể xin giấy xác nhận của cơ quan đã làm thủ tục thay đổi tên cho cha bạn với nội dụng xác nhận tên cũ của cha bạn là như trong giấy khai sinh của bạn và khi bạn kê khai thông tin về cha bạn thì bạn có thể khai tên hiện tại của cha bạn và xuất trình kèm theo giấy khai sinh và giấy xác nhận này.
Thứ hai, Về giấy khai sinh của tôi ghi không đúng địa danh quê quán tôi cần chỉnh lại
Căn cứ khoản 12, Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về “Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch”
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”.
Như vậy, theo quy đinh trên, nếu bạn có căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người đi khai sinh cho bạn thì bạn có quyền thực hiện thủ tục cải chính lại quê quán của mình trong giấy khai sinh.
Căn cứ Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
« 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc. »
Căn cứ Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
« 1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này. »
Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch quy định Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
“1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.”
Do bạn sinh năm 1990, đã trên 14 tuổi do đó bạn chuẩn bị các giấy tờ và đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện thủ tục cải chính quê quán trên giấy khai sinh.