Trả lời:
Căn cứ Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Dẫn chiếu đến Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đối chiếu quy định nêu trên, pháp luật chỉ cho phép thay đổi họ, chữ đêm, tên cho người dưới 18 tuổi khi có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người dưới 18 tuổi đó.
Như vậy, để thay đổi họ cho hai người con, bạn phải được sự đồng ý của mẹ các cháu thể hiện tại Tờ khai khi làm thủ tục thay đổi hộ tịch; ngoài ra, đối với trường hợp thay đổi họ của người con 12 tuổi thì cần phải có thêm sự đồng ý của người này.
Theo khoản 1, Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
Bên cạnh đó, Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Đối chiếu quy định nêu trên, hiện nay, bạn đang được xác định là cha của hai đứa trẻ, việc bạn muốn bỏ tên mình trên giấy khai sinh để không thừa nhận con thì phải có chứng cứ chứng minh và phải được Tòa án xác định. Trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh bạn không phải là cha của hai đứa trẻ mà bạn vẫn kiên quyết muốn bỏ tên ra khỏi giấy khai sinh của hai người con là xâm phạm nghiêm trọng đến quyền nhân thân trong gia đình – quyền xác định cha, mẹ của hai cháu.
Xem thêm: Làm lại khai sinh cho con sau ly hôn có được không?
Trên đây là nội dung tư vấn về "Sau khi ly hôn, bỏ tên cha và đổi họ trên giấy khai sinh của con được không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!