Trả lời:
Liên quan đến vấn đề này, điểm d Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, việc công ty bạn sa thải bạn khi bạn đang mang thai là trái với quy định pháp luật nêu trên.
Để xác định hành vi sa thải trái pháp luật của người sử dụng lao động có bị xử lý hình sự hay không, cần xem xét hành vi này có đủ yếu tố cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 hay không.
Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định như sau:
“Điều 162. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.”
Theo quy định trên, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện hành vi sa thải người lao động, gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý hình sự với hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Như vậy, nếu hành vi sa thải này được thực hiện vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác và gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị xử lý hình sự.
Để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này, bạn cần khiếu nại quyết định sa thải này đến công ty theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp bạn đặt trụ sở chính theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!