Chế độ của người lao động nghỉ việc do công ty thay đổi cơ cấu

Câu hỏi:
Tôi là công nhân công ty điện tử. Tôi kí hợp đồng làm việc bắt đầu từ tháng 10/2013 và làm việc liên tục đến 14/2/2018. Từ 14/2/2018 tôi bắt đầu nghỉ sinh con, thời gian nghỉ sinh là 6 tháng. Nay tôi được thông báo bị nghỉ việc vì lí do là "do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn, về lâu dài chưa có dấu hiệu khởi sắc" nên công ty cắt giảm nhân lực.

Tôi xin hỏi là theo quy định của luật lao động thì tôi sẽ được nhận trợ cấp mất việc như nào ạ? Sau khi hợp đồng chấm dứt thì tôi có được làm bảo hiểm thất nghiệp không (tôi đang trong thời gian nghỉ sinh con). Lương cơ bản 6 tháng liền kề của tôi là: Tháng 9;10;11;12/2017 tôi hưởng mức lương là 3.822.000 đồng. Tháng 1;2/2018 tôi hưởng mức lương 4.053.000 đồng. Rất mong sớm nhận được tư vấn của quý công ty! 

Trả lời:

Chào bạn,

Vấn đề bạn hỏi qua LuatVietnam được Luật sư Mai Đức Đông - Công ty Luật TNHH Tuệ Anh tư vấn cho bạn như sau:

1. Trường hợp bạn nghỉ việc do công ty thay đổi cơ cấu

Trường hợp công ty cho bạn nghỉ việc vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định Điều 44 Bộ luật Lao động 2012 hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2012 thì sẽ xử lý như sau​:

Nếu công ty bạn cắt giảm nhân lực, cho người lao động nghỉ việc theo Điều 44 hoặc Điều 45 Bộ luật Lao động 2012 thì công ty có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Cụ thể Điều 49 Bộ luật Lao động 2012 quy định trợ cấp mất việc làm như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”

Ngoài ra, tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP cũng có quy định:

“Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.

Như vậy, theo quy định trên: Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm = tổng thời gian NLĐ làm việc thực tế - thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. 

Thời gian làm việc thực tế sẽ tính cả thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội,...(theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP). 

Nếu thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc của người lao động từ 2 năm trở xuống thì người lao động sẽ được trợ cấp một khoản 2 tháng tiền lương. Trường hợp thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc của người lao động trên 2 năm thì mỗi năm làm việc người lao động sẽ được trợ cấp tương ứng 1 tháng tiền lương.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn làm việc ở công ty từ năm 2013, do đó bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp mất việc làm. Tuy nhiên, bạn chưa cung cấp rõ thông tin bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ thời gian nào, vì vậy, bạn có thể áp dụng quy định trên để tính cụ thể khoản trợ cấp mất việc làm mà công ty phải chi trả cho bạn là bao nhiêu. 

 

2. Trường hợp bạn nghỉ việc không do công ty thay đổi cơ cấu

Trường hợp công ty cho bạn nghỉ việc nhưng không căn cứ theo quy định tại Đièu 44, 45 Bộ luật Lao động 2012 thì công ty có trách nhiệm chi trả cho bạn trợ cấp thôi việc theo quy định Điều 48 Bộ luật Lao động 2012, cụ thể như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

Thời gian tính trợ cấp thôi việc của bạn là tổng thời gian thực tế làm việc trừ đi thời gian bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian bạn đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc. 

Nếu trước đó bạn có thời gian thử việc, thời gian làm việc chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp thì khoảng thời gian này sẽ được thêm vào để tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của bạn. Do bạn không cung cấp thông tin về thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, do đó bạn tự căn cứ vào quy định trên để tính cụ thể mức trợ cấp thôi việc bạn được nhận. 

 

3. Về trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

"1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Bên cạnh đó, Điều 46 Luật Việc làm 2013 cũng quy định:

“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập…”

Như vậy, nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của pháp luật, đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ thì bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khi đó, bạn có thể nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm để làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Lưu ý: Việc bạn đang hưởng trợ cấp thai sản cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi được hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư, hy vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn nữa, vui lòng kết nối đến điện thoại 094 567 2266 hoặc email [email protected] để được hỗ trợ.

Trân trọng!

Mai Đức Đông

Được tư vấn bởi: Luật sư Mai Đức Đông

Công ty Luật TNHH Tuệ Anh

https://law.tueanhgroup.vn/- 19006226

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi