Quyền của người quản lý di sản?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Bố tôi trước khi mất có để lại di chúc, trong đó có nêu rõ phần tài sản của ông sau khi mất sẽ được chia như thế nào và chia cho những ai. Tuy nhiên, trong nội dung di chúc mà bố tôi để lại thì không đề cập đến ai là người quản lý di sản. Vậy, sau khi bố tôi mất đi mà những người được hưởng di sản chưa làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì ai là sẽ là người quản lý di sản? Người quản lý di sản có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Người quản lý di sản có được trả thù lao không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1. Người quản lý di sản là ai?

Căn cứ Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người quản lý di sản như sau:

Điều 616. Người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Như vậy, dựa vào quy định nêu trên thì nếu di chúc của bố bạn để lại không chỉ định ai là người quản lý di sản thì những người thừa kế sẽ thỏa thuận để cử ra người quản lý di sản và người này có thể là một trong những người hưởng di sản hoặc người thân, anh, chị, em,… trong gia đình bạn.

Nguoi-quan-ly-di-san

2. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 617, Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản, cụ thể như sau:

Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Điều 618. Quyền của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Như vậy, dựa vào nội dung nêu trên có thể thấy rõ quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản được quy định như thế nào.

3. Người quản lý di sản có được trả thù lao không?

Quyền của người quản lý di sản theo quy định tại Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 đã bảo đảm quyền và lợi ích cơ bản của người quản lý di sản trong việc thanh toán chi phí bảo quản di sản. Từ thời điểm mở thừa kế, cho đến khi di sản thừa kế được chia cho những người thừa kế có quyền hưởng thừa kế hoặc theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo đó, việc quản lý di sản thừa kế khi chưa làm thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế là cần thiết, tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng. Đồng thời, người quản lý di sản có thể tìm những giải pháp tốt nhất để bảo quản di sản như mua sắm vật liệu che mưa, che nắng, bảo quản tránh hư hỏng, hao hụt, tiêu huỷ theo thời gian trong môi trường cụ thể hoặc phải thuê kho, thuê mặt bằng để tập kết và bảo quản di sản là những động sản, xây dựng hàng rào để bảo quản nhà cửa, bảo vệ vật nuôi, bảo quản cây trồng và những tài sản thuộc di sản thừa kế...

Tóm lại, theo quy định hiện hành thì người quản lý di sản sẽ được hưởng thù lao nếu thoả thuận được với những người thừa kế hoặc nếu không thỏa thuận được với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý (Căn cứ khoản 3 Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015).

Xem thêm: Những người quản lý di sản thừa kế cùng mất thì ai quản lý?

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Quyền của người quản lý di sản?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Hoàng Tuấn Vũ

Được tư vấn bởi: Luật sư Hoàng Tuấn Vũ

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

090 165 9868

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật