Trả lời:
1. Về việc hưởng chính sách miễn 30% thuế thu nhập doanh nghiệp đối với quỹ tín dụng nhân dân
Theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 114/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác (Nghị quyết số 116/2020/QH14) thì nghị định này áp dụng đối với người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 116/2020/QH14, bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Cũng theo quy định tại khoản 4, điều 41, thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định về quỹ tín dụng nhân dân thì quỹ tín dụng nhân dân có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Do đó, quỹ tín dụng nhân dân cũng là đối tượng được áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 114/2020/NĐ-CP, mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.
2. Về thủ tục hưởng chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Bước 1: Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm khi tạm nộp hàng quý và khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm trên các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và trên Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 ban hành kèm theo Nghị định này.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện thanh tra, kiểm tra rà soát đối tượng được giảm thuế, xử lý tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp theo đúng quy quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.