Pháp luật quy định về việc gian dối trong việc chia tài sản chung như thế nào?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietNam: Vợ chồng tôi kết hôn năm 2016 cùng đứng tên căn nhà 100m2, Năm 2018 tôi thoả thuận chồng toàn quyền quyết định nhà đất. Sau 5 năm chung sống, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc vì vậy chúng tôi ly hôn và chia tài sản chung. Sau khi ly hôn hai vợ chồng chia tài sản, nhà chia theo giá hợp đồng mua bán. Một thời gian sau tôi biết chồng tôi khai khống với bên mua đất và hưởng số tiền chênh lệch 500 triệu. Như vậy theo luật sư tôi có thể đòi số tiền thực tế chồng cũ đã mua bán hay không? Toà án xét xử theo căn cứ nào? Tôi có bằng chứng chứng minh. Xin cảm ơn!

Trả lời:

I. Căn cứ pháp lý

- Bộ luật Dân sự 2015.

- Luật hôn nhân và gia đình 2014.

II. Quy định về việc chia tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Theo đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sau khi ly hôn được thực hiện dựa trên nguyên tắc nêu trên.

Trong trường hợp của bạn, biết chồng khai khống với bên mua đất và hưởng số tiền chênh lệch 500 triệu. Bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án xem xét lại và điều chỉnh quyết định chia tài sản.

Tai-san-chung

Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt?

Trên đây là nội dung tư vấn về "​​​​Pháp luật quy định về việc gian dối trong việc chia tài sản chung như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Phạm Minh Hoàng

Được tư vấn bởi: Luật sư Phạm Minh Hoàng

CÔNG TY LUẬT TNHH VSE LAWYERS

0938 683 594

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi