Phải làm sao khi chủ nhà không chịu trả tiền cọc tiền thuê nhà?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Em là sinh viên năm nhất, từ Hà Tĩnh ra Hà Nội học. Do không có ai quen biết nên em phải đi thuê nhà trọ để ở. Khi em thuê trọ ở một nhà thì họ bắt em đóng tiền 2 tháng đầu (6 triệu/2 tháng) và đặt cọc 1 tháng là 3 triệu đồng. Khi đặt cọc không có giấy tờ hay văn bản gì cả (chủ nhà nói khi nào hết hợp đồng sẽ trả lại, yên tâm vì nhà chủ có chạy đi đâu mà sợ). Do tin tưởng nên em cũng không yêu cầu hợp đồng và cũng không ghi âm lời chủ nhà đã nói. Tuy nhiên, đến tháng sau em có việc về nhà nên đã thôi học. Em đã báo chủ nhà và yêu cầu trả lại tiền cọc và trả 1 tháng (do em đã đóng 2 tháng nhưng mới ở được 1 tháng 3 ngày) nhưng chủ nhà bảo em vì chuyển đi chưa hết hợp đồng nên không trả tiền nhà và từ chối trả tiền cọc. Xin hỏi em có thể lấy lại tiền cọc được không? Nếu chủ nhà không chịu em có thể làm đơn kiện được không ạ? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 358. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

Trong trường hợp trên, về nguyên tắc bạn đã tiến hành giao kết hợp đồng thuê nhà nên phía người cho thuê phải trả bạn tiền cọc ngay sau đó hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ tài sản. Tuy nhiên, việc đặt cọc phải được lập thành văn bản để có thể chứng nhận việc đặt cọc đó, còn việc giao kết của bạn lại không có bất kì việc thỏa thuận, văn bản nào.

Chính vì thế bạn hoàn toàn không có chứng cứ để yêu cầu pháp luật bảo vệ bạn trong trường hợp trên.

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY