Trả lời:
Tình tiết "gây cố tật nhẹ cho nạn nhân" được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 (sau đó được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng đến năm 2017 đã không còn được quy định tại Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 nữa) được hướng dẫn chi tiết tại khoản 1 mục I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
"Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân" là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân.
Có thể lấy một số trường hợp sau đây trong Bản quy định tiêu chuẩn thương tật (ban hành kèm theo Thông tư số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Liên Bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội "quy định về tiêu chuẩn thương tật và tiêu chuẩn bệnh tật mới") để làm ví dụ:
a. Về trường hợp làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân
Ví dụ: gây thương tích làm mất đốt ngoài (đốt 2) của ngón tay cái hoặc làm mất hai đốt ngoài (2+3) của ngón tay trỏ có tỷ lệ thương tật từ 8% đến 10% (các điểm a và b mục 5, phần IV, Chương I);
b. Về trường hợp làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân
Ví dụ: gây thương tích làm cứng khớp các khớp liên đốt ngón tay giữa (III) ở tư thế bất lợi có tỷ lệ thương tật từ 7% đến 9% (điểm c mục 5, phần IV, Chương I);
c. Về trường hợp làm giảm chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân
Ví dụ: gây thương tích làm một mắt giảm thì lực từ 4/10 đến 5/10, mắt kia bình thường có tỷ lệ thương tật từ 8% đến 10% (mục 7, phần II, Chương VIII);
d. Về trường hợp làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân
Ví dụ: gây thương tích để lại sẹo to, xấu ở vùng trán, thái dương có tỷ lệ thương tật từ 6% đến 10% (điểm b, mục 1, phần I, Chương IV).”.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 134 và khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 quy định như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.”
Như vậy, nếu hành vi của anh A là vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho bạn thì với mức độ thương tật của bạn dưới 11%, anh A chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu hành vi của anh A là cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho bạn mà tỷ lệ thương tật của bạn dưới 11% thì anh A chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 nêu trên. Theo đó tình tiết “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự hiện hành nêu trên. Do đó, trong trường hợp này bạn không thể yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với anh A.
Xử lý hành vi của anh A theo quy định pháp luật:
- Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Anh A phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn do xâm phạm sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
- Về xử phạt vi phạm hành chính: Trường hợp chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự, anh A sẽ bị xử lý vi phạm về mặt hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe của người khác theo quy định tại điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”
Theo đó, người thực hiện hành vi xâm hại đến sức khỏe của người khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt từ 2 triệu đến 3 triệu đồng.
Xem thêm: Mức phạt với Tội cố ý gây thương tích theo quy định mới nhất
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!