Trả lời:
Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu mảnh đất mà bạn đang thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện trên thì người bán có quyền chuyển nhượng mảnh đất này. Hợp đồng chuyển nhượng được công chứng theo đúng quy định pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 82 Luật Công chứng 2014, tổ chức hành nghề công chứng có thể cập nhật thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng, cụ thể như sau:
“Điều 62. Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.”
Căn cứ quy định trên, văn phòng công chứng nơi bạn đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng sẽ cập nhật được những thông tin ngăn chặn đối với tài sản mà bạn đang giao dịch.
Do đó, nếu những thông tin ngăn chặn đối với tài sản bạn đang giao dịch đã được cập nhật trên cơ sở dữ liệu công chứng thì nội dung văn phòng công chứng đưa ra như bạn nêu trên là hoàn toàn có cơ sở.
Tuy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn đã được công chứng nhưng theo quy định tại Điều 11a Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), cơ quan có thẩm quyền sẽ dừng giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn.
Xem thêm: Trường hợp nào bị phong tỏa tài khoản ngân hàng?
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!