Nghỉ không lương trước khi nghỉ việc có được hưởng BH thất nghiệp?

Câu hỏi:

Em vừa nghỉ việc tại công ty W, hiện em đang làm hồ sơ để lĩnh bảo hiểm thất nghiệp. Em đóng bảo hiểm từ tháng 5/2016 đến nay. Tháng 02/2019 em nghỉ không lương (có thỏa thuận với công ty nhưng không có kí giấy thỏa thuận).

Giờ công ty không chịu làm lại giấy thỏa thuận cho em, em phải làm sao thì mới nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp ạ.

Em xin nghỉ thai sản từ ngày 19/02/2019 nhưng từ ngày 01/02/2019 đến ngày em chính thức nghỉ thai sản em không đi làm ngày nào.

Vậy công ty giải quyết cho em là cả tháng 2 nghỉ việc không lương như vậy có đúng không?

Trả lời:

1. Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, bạn muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:

- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn

- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.;

Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

Theo như bạn trình bày thì giữa bạn và công ty không phải là thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp do không thỏa mãn các điều kiện trên. Xem thêm: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

2. Công ty giải quyết cả tháng 2 nghỉ không lương là đúng hay sai?

Về nguyên tắc, người lao động đi làm ngày nào sẽ được tính lương ngày đó trừ những ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 gồm: nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ thai sản.

Nếu bạn xin nghỉ không lương tức là nghỉ theo thoả thuận và không được nhận lương trong những ngày nghỉ theo nội dung đã thoả thuận nghỉ không lương.

Trước khi sinh, bạn có thoả thuận với công ty sẽ nghỉ 02 tháng không lương, bạn xin nghỉ thai sản từ ngày 19/02/2019 nhưng thực tế bạn đã nghỉ từ ngày 01/12/2019.

Như vậy có 19 ngày bạn không đến làm việc và không biết có được công ty cho phép hay không (đương nhiên, công ty sẽ không trả lương cho bạn trong những ngày này vì bạn không nghỉ theo chế độ nào). Sẽ có hai tình huống có thể xảy ra:

Một là, công ty không chấp nhận sự việc bạn nghỉ việc không xin phép và có thể áp dụng khoản 3 Điều 126 Bộ luật Lao động để sa thải bạn:

“3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.”

Trong trường hợp này, theo điều Điều 47 Bộ luật Lao động, công ty W vẫn có trách nhiệm phải thanh toán tiền lương (trong những ngày bạn làm việc), sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác khi bạn bị sa thải.

Hai là, phía công ty thông cảm với hoàn cảnh riêng của bạn nên chấp nhận nhận bạn trở lại làm việc sau khi bạn sinh con. Khi đó, công ty không có nghĩa vụ trả lương cho 19 ngày bạn nghỉ không xin phép và những ngày nghỉ khác đã có thỏa thuận nghỉ không lương (tháng 02/2019 xin nghỉ không lương).

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY