Trả lời:
Căn cứ Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 07/02/2012, hành vi tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi như: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó. Đặc biệt, về mặt chủ quan, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có.
Đối với trường hợp của bạn do chưa cung cấp thông tin cụ thể, vì vậy, Luật sư sẽ chia làm hai trường hợp như sau:
- Nếu bạn mua phải tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: tài sản do trộm cắp, cướp giật, lừa đảo…) nhưng bạn không biết hoặc không cơ sở để biết đó là tài sản phạm pháp thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
- Nếu bạn biết rõ hoặc có cơ sở để biết tài sản đó là do người khác phạm tội mà có (ví dụ: tài sản có dấu hiệu bất thường, giá bán quá rẻ, người bán có biểu hiện nghi vấn, tài sản còn nguyên tem, nhãn, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu không hợp lệ…) mà bạn vẫn cố ý mua thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại khoản 1, Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015.
Lưu ý: Nếu bạn không biết và không có căn cứ để biết tài sản là do phạm tội mà có thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu cơ quan điều tra chứng minh được bạn biết rõ hoặc phải biết tài sản là do phạm tội mà có mà vẫn mua thì bạn sẽ bị xử lý hình sự.
Tóm lại, để phòng tránh rủi ro, khi thu mua tài sản cũ, bạn nên yêu cầu người bán xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (nếu có), ghi nhận thông tin người bán, kiểm tra kỹ nguồn gốc tài sản và cảnh giác với các tài sản có dấu hiệu bất thường.
Xem thêm: Trả lại tài sản trộm cắp, vẫn phải ngồi tù?
Trên đây là nội dung tư vấn về “Mua lại tài sản trộm cắp có phạm tội không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!